Showing 21–40 of 440 results

Tiếp theo phần 1, 2 - Chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện dự án xây dựng khu dân cư, chúng tôi xin giới thiệu Phần 3 - chủ đề: Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi để quyết định đầu tư dự án; Lập, thẩm định và phê duyệt bản vẽ thi công; và xin Giấy phép xây dựng.

Tiếp theo phần 1 - Chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện dự án xây dựng khu dân cư đô thị, chúng tôi xin giới thiệu Phần 2 - chủ đề: Lựa chọn, ký kết và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư để triển khai dự án theo quy hoạch được duyệt.

Đơn vị A tham gia gói thầu có giá 2,1 tỷ đồng. Đơn vị ông dự thầu giá 1,85 tỷ đồng, đơn vị khác dự thầu 550 triệu đồng và trúng thầu. Hỏi: Có quy định gì về giá dự thầu so với giá dự toán được phê duyệt hay không?

Nếu cùng khối lượng mà đơn giá thực hiện như trên là không đúng theo định mức quy định về xây dựng và trong Luật Đấu thầu cũng không quy định về điều này chỉ hướng dẫn giá thấp nhất là trúng thầu.

Một bên mời thầu đang đánh giá HSDT cho gói thầu tư vấn đấu thầu rộng rãi trong nước gặp tình huống như sau: Khi tiến hành mở thầu đối với hồ sơ đề xuất kỹ thuật, có 01 nhà thầu tham dự có đề xuất đến 02 thư giảm giá gồm: 01 thư kèm theo hồ sơ đề xuất tài chính và 01 thư nộp riêng kèm theo HSDT nộp trước thời điểm đóng thầu; Sau lễ mở thầu đối với hồ sơ đề xuất kỹ thuật; Các hồ sơ đề xuất tài chính và các thư giảm giá của các nhà thầu được bên mời thầu tổ chức niêm phong kín vào 01 thùng hồ sơ. Vậy HSDT của Nhà thầu tham dự trường hợp có đề xuất đến 02 thư giảm giá nêu trên có được xem là hợp lệ hay không? Trường hợp HSDT được xem là hợp lệ thì khi nhà thầu đạt bước đánh giá về kỹ thuật và đến thời điểm chủ đầu tư tổ chức mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính thì việc xử lý đối với 02 thư giảm giá của nhà thầu trên được quy định như thế nào? Nhà thầu có quyền được chọn một trong hai thư giảm giá trước khi tiến hành mở hồ sơ đề xuất tài chính hay không?

Một bên mời thầu đang đánh giá E-HSDT cho gói thầu xây lắp gặp tình huống như sau: Nhà thầu A đệ trình E-HSDT có đính kèm một số file nhưng bên mời thầu không mở được file này. Sau đó, bên mời thầu đã nhờ sự trợ giúp của Trung tâm hỗ trợ đấu thầu để mở các file đính kèm của nhà thầu. Trung tâm hỗ trợ đấu thầu Quốc gia đã mở và gửi lại cho Bên mời thầu như khi bên mời thầu mở một số file trong đó vẫn báo lỗi không đọc được. Bên mời thầu muốn hỏi tình huống nói trên xử lý thế nào?

Đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn trường hợp như sau:

Bên mời thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu một gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu quy định hồ sơ dự thầu phải có hiệu lực 120 ngày và thời điểm đóng thầu là 10 giờ ngày 9/7/2018.

Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia nhận thấy nhà thầu A chào thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 120 ngày, từ thời điểm mở thầu là 10 giờ 15 phút ngày 9/7/2018.

Hỏi: Trường hợp này, bên mời thầu có được gửi thông báo đề nghị nhà thầu A làm rõ hồ sơ dự thầu để hiệu chỉnh lại thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được không?

Đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn tình huống như sau:

Công ty A liên danh với Công ty B để tham gia gói thầu C, trong đó, thỏa thuận liên danh quy định rõ Công ty A là thành viên đứng đầu liên danh.

Hỏi: Có bắt buộc là thành viên đứng đầu liên danh, tức Công ty A ký đơn dự thầu hay không? Công ty B có thể ký đơn dự thầu nếu đã có ủy quyền từ Công ty A cho Công ty B ký đơn dự thầu và các hồ sơ dự thầu hay không?

Ông B tham gia công tác lựa chọn nhà thầu mua sắm vật tư dùng thay thế phục vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy, nguồn vốn sản xuất kinh doanh năm 2018. Gói thầu mua sắm vật tư dùng để thay thế cho thiết bị nhà máy phát sinh tình huống như sau:

Gói thầu A có giá gói thầu là 7,2 tỷ đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, phương pháp đánh giá về giá: Giá đánh giá. Trong đó có vật tư X thuộc về 2 hệ thống khác nhau là hệ thống Y và hệ thống Z (theo danh mục chi tiết của gói thầu).

Tại thời điểm đóng thầu có 5 nhà thầu tham dự; có 3 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật (nhà thầu số 1, nhà thầu số 2, nhà thầu số 3) và 2 nhà thầu bị loại từ bước đánh giá về năng lực kinh nghiệm. Giá dự thầu ghi tại đơn dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật như sau:

Nhà thầu số 1 là 5,8 tỷ đồng;

Nhà thầu số 2 là 5,95 tỷ đồng;

Nhà thầu số 3 là 6,4 tỷ đồng.

Chuyển bước đánh giá về tài chính thì các thành viên tổ chuyên gia xét thầu phát hiện:

Nhà thầu số 1 chào vật tư X có đơn giá cho hệ thống Y là 1.750.000 đồng; hệ thống Z là 1.620.000 đồng.

Nhà thầu số 2 chào vật tư X có đơn giá cho hệ thống Y là 1.815.000 đồng; hệ thống Z là 1.586.000 đồng.

Nhà thầu số 3 chào đồng nhất đơn giá trên hai hệ thống cho vật tư X là 1.850.000 đồng.

Tổ chuyên gia xét thầu có 5 thành viên, đưa ra các ý kiến xử lý tình huống giải quyết như sau:

- Ý kiến thứ nhất: Loại nhà thầu số 1 và nhà thầu số 2 do chào hai giá gây bất lợi cho bên mời thầu, kiến nghị nhà thầu trúng thầu là nhà thầu số 3.

- Ý kiến thứ hai: Làm rõ đơn giá chào thầu đối với nhà thầu số 1 và nhà thầu số 2, yêu cầu giải thích vì sao lại có sự chênh lệch đơn giá dự thầu. Nếu giải thích hợp lý thì chấp thuận, không hợp lý thì loại. Sau khi có văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu thì mới tiến hành kiến nghị xếp hạng các nhà thầu.

- Ý kiến thứ 3: Tiến hành kiến nghị xếp hạng nhà thầu và mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất (nhà thầu số 1) vào thương thảo hợp đồng. Trong quá trình thương thảo thì yêu cầu nhà thầu điều chỉnh đơn giá vật tư X về giá thấp nhất là 1.620.000 đồng cho hệ thống Y.

Với các ý kiến xử lý tình huống của các thành viên tổ chuyên gia xét thầu như trên, đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cách xử lý tình huống bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng cho các nhà thầu và không gây thiệt hại cho bên mời thầu.

Một bên mời thầu đang đánh giá hồ sơ chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa có tình huống như sau: Nhà thầu A trong đơn dự thầu không nêu số tiền bằng số, bằng chữ khi chào thầu mà chỉ nêu nội dung “... cam kết thực hiện gói thầu X theo đúng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu vói, tổng số tiền là: cùng với biểu giá kèm theo". Gói thầu nói trên được thực hiện theo Mẫu số 04 - Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa (ban hành theo Thông tư số 11/2015/TT- BKHĐT ngàỵ 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư), theo tiêu chí đánh giá tính hợp lệ hồ sơ đề xuất và theo biểu mẫu số 01 - Đơn chào hàng trong HSYC có quy định: “Giá chào ghi trong đơn chào hàng phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá chào hàng ghi trong biểu giá tổng họp, không đề xuất các giá chào khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư" Hỏi trong trường hợp nói trên, đơn chào hàng của nhà thầu có được đánh giá là hợp lệ?

Một nhà thầu tham dự gói thầu xây lắp được tổ chức theo quy định Luật đấu thầu 43/2013/QH13, có câu hỏi như sau: Nhà thầu X là công ty con của Tập đoàn kinh tế nhà nước Y (Tập đoản Y nắm giữ cổ phần chi phối công ty X) cũng tham gia dự thầu gói thầu nêu trên mà đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu là Viện nghiên cứu Z cũng là một Đơn sự nghiệp trực thuộc Tập đoàn kinh tế Y. Hỏi nhà thầu X có được xem xét là đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu hay không? Trong đó, theo Điều lệ của Tập đoàn Z thì Viện nghiên cứu Z là công ty con do Tập đoàn Z nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Một nhà thầu chuẩn bị tham dự gói thầu xây lắp có câu hỏi như sau: Theo mẫu giấy ủy quyền số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nôi dung được ủy quyền bao gồm:

  • Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chinh;
  • Ký thỏa thuận liên danh (nếu có);
  • Ký các ván bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu và văn bản giải trình, làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu, sửa đổi, thay thế hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về tài chính;
  • Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
  • Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị;
  • Ký kết hợp đồng với Chủ dầu tư nếu được lựa chọn.
Ngoài các nội dung ủy quyền nêu trên thì có được ủy quyền thêm các nội dung khác không? Nếu được thì được ủy quyền thêm những nội dung gì?

Câu hỏi: Chúng tôi là nhà đầu tư tư nhân muốn đề xuất UBND huyện giao khu đất để thực hiện dự án xây dựng khu dân cư. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục thực hiện dự án xây dựng khu dân cư liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau như Luật Đất đai, Luật Xây dựng; Luật Quy hoạch; Luật Đầu tư; Luật Đấu thầu;...Theo đó, đề nghị chuyên gia cho chúng tôi biết chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện dự án xây dựng khu dân cư đô thị thông thường tại các địa phương hiện nay. Trân trọng cảm ơn.

Đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn xử lý tình huống như sau:

Bên mời thầu tổ chức mời thầu gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn, hai túi hồ sơ, hợp đồng theo hình thức đơn giá cố định. Hồ sơ mời thầu yêu cầu các nhà thầu chào giá dự thầu thành 2 phần: Phần chào giá theo khối lượng công việc hạng mục mời thầu và phần dự phòng phí.

Nhà thầu A chào giá dự thầu 55 tỷ đồng, trong đó 53 tỷ đồng là giá chào cho các khối lượng công việc hạng mục mời thầu theo hồ sơ mời thầu và 2 tỷ đồng cho dự phòng phí. Nhà thầu có thư giảm giá 4 tỷ đồng trên giá dự thầu (không ghi giảm cụ thể cho hạng mục nào dự thầu).

Tổ chấm thầu khi xác định đơn giá dự thầu sau giảm giá của nhà thầu A thì có 2 quan điểm:

- Quan điểm thứ 1: Phần giảm giá 4 tỷ đồng của nhà thầu được tính giảm đều trên giá dự thầu, vì vậy phần dự phòng phí cũng giảm theo.

- Quan điểm thứ 2: Phần giảm giá 4 tỷ đồng của nhà thầu được tính giảm đều trên hạng mục dự thầu mà nhà thầu liệt kê tham gia, không tính giảm cho dự phòng phí do dự phòng phí không phải là hạng mục dự thầu. Vì vậy phần dự phòng phí là cố định, không điều chỉnh giảm giá.

Cả hai quan điểm đều dẫn đến tổng giá dự thầu sau giảm giá của nhà thầu A là bằng nhau. Tuy nhiên, đơn giá cố định cho từng công việc, sau khi điều chỉnh giảm giá là khác nhau theo hai quan điểm trên.

Điều này dẫn đến việc thanh toán cho nhà thầu sau này (nếu trúng thầu) là khác nhau.

Hỏi: Quan điểm nào chuẩn xác trong trường hợp này?

Điểm g, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 12 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau: “Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm... Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án”.

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định gia hạn thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu. Hỏi: Vậy chủ đầu tư hay bên mời thầu có thẩm quyền gia hạn thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu?

Bên mời thầu X trong quá trình đánh giá E-HSDT cho gói thầu xây lắp có tình huống như sau: Theo quy định của E-TBMT và E-HSMT, thời gian thực hiện họp đồng là 45 ngày. Tuy nhiên, E-HSDT của Nhà thầu A có đề xuất thời gian thực hiện hợp đồng như sau: Thời gian thực hiện hợp đồng ghi trong Đơn dự thầu là 40 ngày và theo mẫu số 17- Bảng tiến độ thực hiện của webform là 40 ngày. Trong file HSDT dự thầu đính kèm trên mạng có thực hiện họp đồng ghi là 40 ngày trong phần thuyết minh biện pháp tổ chức thi công và biểu biểu tiến độ tổ chức thi công đề xuất tổng thời gian thi công là 120 ngày. Ngoài ra, trong biểu đồ tiến độ thi công chi tiết đính kèm các hạng mục công trình thể hiện tiến độ thi công các hạng mục công trình là 40 ngày (trừ các ngày nghỉ thứ 7 và chủ nhật trong tuần) và nếu tính cả các ngày thứ 7 và chủ nhật trong tuần thì tổng tiến độ thi công các hạng mục công trình là 54 ngày. Bên mời thầu trên muốn hỏi việc Nhà thầu đề xuất tiến độ thi công công trình như trên có hợp lệ.

Tổ chuyên gia đấu thầu trong quá trình đánh giá E-HSDT có tình huống như sau: Trong E-HSDT của một nhà thầu có đính kèm bản scan của bảo lãnh dự thầu gồm 03 trang (trang 01 bảo lãnh dự thầu, trang 02 văn bản ủy quyền, trang 03 Quyết định về việc bổ nhiệm cán bộ) và nội dung của bảo lãnh dự thầu thiếu trang ký đóng dấu hợp pháp của Ngân hàng A phát hành bảo lãnh. Để xác minh tính chân thực thông tin bảo lãnh, tổ Chuyên gia tra cứu thông tin online bảo lãnh do ngân hàng A phát hành thì có thông tin về nhà thầu tham dự cho bên mời thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu trên muốn hỏi bảo lãnh dự thầu trong trường hợp này có được đánh giá là hợp lệ.

Trung tâm A là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục B. Trong đó, Chi cục B chịu sự quản lý trực tiếp của Sở C thuộc tỉnh X. Trung tâm A muốn hỏi Trung tâm A có được tham dự các gói thầu do Sở C làm chủ đầu tư không?

Trung tâm A là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Bộ X, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trực thuộc quản lý của X có các đơn vị tham mưu như Cục B. Cục B có các đơn vị trực thuộc như Trung tâm B1, Trung tâm B2, ..., các đơn vị này có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch. Trung tâm A muốn hỏi theo quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu được quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ thì Trung tâm A có được tham gia dự thầu gói thầu do Trung tâm B1 trực thuộc Cục B làm chủ đầu tư không?

Công ty A đã tham gia đấu thầu gói thầu mua sắm hàng hóa và nhận được công văn mời thương thảo hợp đồng từ phía chủ đầu tư. Công ty A có hỏi như sau: Do bản vẽ trong HSMT của chủ đầu tư quy định bản vẽ trong HSMT chỉ mang tính chất tham khảo và thực tế trong quá trình thương thảo, Công y A có khảo sát lại sản phẩm thực tế thì có sai khác so với bản vẽ nên giá chào thầu của công ty A là không phù hợp vì giá thực tế cao hơn giá chào thầu. Công ty A thấy rằng theo điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ thì thương thảo hợp đồng không được thay đổi đơn giá dự thầu. Vì vậy Công ty A từ chối làm gói thầu này và được chủ đầu tư chấp thuận. Hỏi trong trường hợp này, Công ty A có bị tịch thu bảo lãnh dự thầu.

Công ty ông Nguyễn Đình Tý (tỉnh Nghệ An) ký hợp đồng với chủ đầu tư thực hiện lập đề cương nhiệm vụ và dự toán khảo sát, quy hoạch (tư vấn) cho một dự án quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Công ty ông đã lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán công tác khảo sát, quy hoạch). Hiện nay, chủ đầu tư đang tiến hành đấu thầu gói thầu: Khảo sát, lập quy hoạch để lựa chọn nhà thầu tư vấn thực hiện. Theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát. Tuy nhiên không đề cập đến gói thầu tư vấn lập nhiệm vụ, lập quy hoạch. Ông Tý hỏi, Công ty ông có được tham gia đấu thầu gói thầu quy hoạch trên hay không?