Đại lý không cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất cho nhà thầu tham dự đấu thầu

Một nhà thầu đang tham dự gói thầu về mua sắm hàng hóa, trong đó HSMT có yêu cầu: “Nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối cho các hàng hóa cung cấp”.

Tuy nhiên, khi nhà thầu liên hệ với đại lý duy nhất ở Việt Nam bán chủng loại hàng hóa cho gói thầu nói trên để yêu cầu cung cấp giấy phép bán hàng thì đại lý đó đã không cung cấp cho nhà thầu.

Đơn vị trên muốn hỏi việc đại lý không cung cấp giấy phép bán hành có được coi là không tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu khác hay không?

Mô tả

Đối với tình huống này, chuyên gia của chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.

Trường hợp các nhà sản xuất, đại lý, nhà phân phối cố tình không cung cấp cho nhà thầu giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương mà không có lý do chính đáng, không tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu khác thì nhà thầu cần kịp thời phản ánh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương để kịp thời xử lý.

Liên quan đến kiến nghị trong đấu thầu, theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu có quyền kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu với chủ đầu tư, người có thấm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 Luật đấu thầu.

Đáp án trên có thể cần phải hiệu chỉnh do Luật đấu thầu 2023 đã có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, bạn có thể thấy, đáp án của mỗi tình huống đều rất rõ ràng, chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý. Hãy tham gia vào Group của chúng tôi để cùng thảo luận nhé. Ngoài ra, nếu bạn cần, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn xin hướng dẫn của Cục Quản lý Đấu thầu trong thời gian ngắn nhất;

  1. Group Zalo: Nhấn vào đây!
  2. Group Facebook: Nhấn vào đây!
  3. Group Youtube: Nhấn vào đây!