Showing 21–25 of 25 results

Ông Nguyễn Đại (Hải Phòng) đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn trường hợp như sau: Công ty A và công ty B tham gia thỏa thuận liên danh đấu thầu cung cấp hàng hóa. Nội dung thỏa thuận quy định tỷ lệ % phần việc của từng đơn vị, công ty A phải nộp bảo lãnh dự thầu trước khi tham gia đấu thầu. Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, trong quá trình đàm phán, công ty B báo không đủ khả năng cung cấp hàng đúng tiến độ, dẫn tới không thể đạt được thỏa thuận hợp đồng (award contract) với chủ đầu tư. Quy trình đàm phán diễn ra đúng theo Luật Đấu thầu. Ông Đại hỏi chuyên gia, chủ đầu tư có được phép không hoàn trả bảo lãnh dự thầu hoặc áp dụng mức phạt (khấu trừ vào bảo lãnh) đối với liên danh nhà thầu hay không? Nếu có phát sinh chi phí trong mục 1 thì các thành viên liên danh phân chia chi phí, mức phí như thế nào? Điều luật nào quy định? Nếu không thể thương lượng được thì khỏi kiện ra cơ quan nào?

Đơn vị ông Phan Chí Thiện (An Giang) đang thực hiện thẩm định gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, hồ sơ mời thầu được lập theo Mẫu số 1 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Nhà thầu A nộp bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt và bên mời thầu xuất phiếu thu tiền mặt bảo đảm dự thầu cho nhà thầu A với số tiền 100.000.000 đồng. Ông Thiện hỏi, trường hợp bên mời thầu xuất phiếu thu tiền mặt bảo đảm dự thầu cho nhà thầu A có đúng quy định không? Bảo đảm dự thầu này có hợp lệ không? Nếu đánh giá bảo đảm dự thầu này không hợp lệ thì dựa theo quy định nào?

Trong quá trình đánh giá thầu, có nhà thầu ghi nhầm tên Đơn vị thụ hưởng của bảo đảm dự thầu như sau: Từ "Trung tâm kỹ thuật đường bộ I" lại ghi là "Trung tâm kỹ thuật đường bộ 1" (ghi nhầm "I" thành "1"). Độc giả hỏi: Chúng tôi sẽ xử lý trường hợp này như thế nào?

Độc giả Thanh Hằng ở Đồng Hới hỏi: Nhà thầu nộp thư bão lãnh dự thầu của ngân hàng do cấp phó ký nhưng không kèm theo văn bản chứng minh tính hợp lệ của người ký thư bảo lãnh thì bảo lãnh đó có được coi là hợp lệ không?

Vừa qua Ban Quản lý các dự án A thuộc ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nằng có tố chức đấu thầu các gói thầu thuộc Dự án B với nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới và vốn đối ứng của thành phố Đà Nẵng. Đối với công tác đấu thầu của Dự án, chúng tôi sử dụng mẫu Hồ sơ mời thầu do Ngân hàng Thế giới ban hành và tuân thủ theo quy trình hướng dẫn đấu thầu của Nhà tài trợ. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức đấu thầu có phát sinh những tình huống vướng mắc mà theo nội dung trong Hồ sơ mời thầu và hướng dẫn đấu thầu của Nhà tài trợ chưa có hướng dẫn tình huống xử lý cụ thể. Vì vậy, về phía quy trình và thủ tục đấu thầu Việt Nam, Ban Quàn lý các dự án A xin chuyên gia hướng dẫn xử lý tình huống cụ thể như sau: Theo quy định tại mục CDNT 19.1 trong Hồ sơ mời thầu cua nhà tài trợ nêu: “Trường hợp sử dụng thư bảo đảm cùa ngân hàng thì thư bảo đảm phải được lập theo Mẫu bảo đảm dự thầu tại Chương IV- Biểu mẫu dự thầu hoặc theo một mẫu khác tương tự và phải được Chủ đầu tư chấp nhận trước khi nộp HSDT. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiêu lưc của HSDT như quy đinh trong HSMT là 180 ngày hoăc sau khi gia han theo Muc 18.2 CDNT cộng thêm 30 ngày". - Nhà thầu tham dự thầu kèm theo một Bảo lãnh dự thầu với Thời gian hiệu lực cụ thể như sau: "(a) nếu Bên yêu cầu bảo đảm trúng thầu: bảo đảm này sẽ hết hiệu lực ngay sau khi chúng tôi nhận được bản sao thỏa thụận hợp đồng có chữ ký của Bên yêu cầu bảo đảm và bản sao Bảo đảm thực hiện hợp đồng và Bảo đảm Thực hiện Trách nhiệm Môi trường, Xã hội, Sức khỏe và An toàn (MXSA) được phát hành cho Bên thụ hưởng theo chỉ thị của Bên yêu cầu bảo đảm; hoặc (b) nếu Bên yêu cầu bảo đảm không trúng thầu: bảo đảm này sẽ hết hiệu lực     (i) ngay sau khi chúng tôi nhận được bản sao văn bản thông báo từ Bên thụ hưởng gửi cho Bên yêu cầu bảo đảm thông báo kết quả đấu thầu; hoặc    (ii) trong vòng 30 ngày sau thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu là ngày được xác định thông qua bản sao của Đơn dự thầu và bất kỳ văn bản gia hạn nào, đi kèm với hồ sơ mời thầu được trình lên chúng tôi; hoặc c) 180 ngày kể từ ngày 16/8/2018. ” Ở đây, điều kiện (c) nhà thầu chỉ có 180 ngày kể từ ngày 16/8/2018, khác với yêu cầu của mẫu Bảo lãnh dự thầu trong HSMT là “ba năm sau ngày phát hành bảo đảm này” và điều kiện này cũng ngắn hơn Thời gian hiệu lực của Bảo đảm dự thầu theo HSMT là 210 ngày. Như vậy, Bảo đảm dự thầu cua Nhà thầu này có đáp ứng yêu cầu hay không?