Đối với tình huống này, chuyên gia của chúng tôi trả lời như sau:
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hô sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa, đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất thì không yêu câu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thaỵ thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
Đối với trường hợp này, nếu hàng hóa là đặc thù, phức tạp nhưng chính sách bán hàng của nhà sản xuất là không bán trực tiếp sản phẩm tại Việt Nam mà bán hàng, bảo hành thông qua đại lý phân phối chính thức thì thư ủy quyền bán hàng và cam kết hỗ trợ kỹ thuật từ đại lý phân phối chính thức của nhà sản xuất được coi là tài liệu có giá trị tương đương với giấy phép bán hàng của nhà sản xuất. Trong trường hợp này, nhà thầu cung cấp thư ủy quyền bán hàng và cam kết hỗ trợ kỹ thuật của đại lý phân phối chính thức được coi là đáp ứng yêu cầu đối với nội dung cung cấp giấy phép bán hàng.