Thiếu bảng kê khai hàng hóa được hưởng ưu đãi đối với hàng hóa trong nước có được tính ưu đãi không?

Một nhà thầu tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa có đề nghị chúng tôi tư vấn về ưu đãi trong trường hợp như sau:

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu bảng kê ưu đãi hàng hóa trong nước. Tuy nhiên nhà thầu đã ghi rõ xuất xứ hàng hóa cung cấp sản xuất tại Việt Nam và có bảng cam kết nguồn nguyên liệu chính để sản xuất hàng hóa là của doanh nghiệp trong nước.

Trường hợp nhà thầu không có bảng kê ưu đãi hàng trong nước nhưng đã ghi rõ là hàng được xuất xứ, sản xuất trong nước và có bản cam kết của nhà sản xuất cung cấp nguyên vật liệu chính là hàng trong nước với tỉ lệ > 25% thì có được tính là thầu được ưu đãi không?

Trường hợp nhà thầu gửi công văn và bổ sung bảng kê ưu đãi trong nước trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày đóng thầu thì có hợp lệ và được tính ưu đãi theo quy định của Luật đấu thầu về việc ưu đãi hàng hóa sản xuất trong nước hay không?

Mô tả

Trả lời vấn đề nói trên, chuyên gia của chúng tôi có ý kiến như sau:

Theo hướng dẫn tại mẫu số 06 Chưcmg IV Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải kê khai chi phí sản xuất trong nước đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi theo mẫu này.

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 5 khoản 1) quy định hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa.

Do vậy, khi tham dự thầu, nhà thầu phải kê khai chi phí sản xuất trong nước đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi theo quy định nêu trên. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có ghi rõ hàng hóa mà nhà thầu đề xuất được sản xuất trong nước (do nhà thầu sản xuất) kèm theo cam kết nguyên vật liệu chính đế sản xuất hàng hóa là của doanh nghiệp trong nước nhưng không có bảng kê khai và tài liệu chứng minh chi phí sản xuất trong nước đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi thì bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Ngoài ra, việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu. Nhà thầu được đề nghị trúng thầu nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật đấu thầu.

Trên đây là câu trả lời theo quy định của pháp luật về đấu thầu năm 2013, chúng tôi sẽ hiệu chỉnh theo quy định theo pháp luật về đấu thầu 2023. Tuy nhiên, bạn có thể thấy, mỗi đáp án đều được tham chiếu theo các quy định pháp luật cụ thể, chính xác, chuyên nghiệp. Để có thêm thông tin hữu ích, xin mời bạn theo dõi Chuyên mục Tình huống Đấu thầu của chúng tôi!

Tình huống của bạn là gì? Hãy liên lạc với chúng tôi, chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn. Ngoài ra, nếu bạn cần tính pháp lý, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn xin hướng dẫn bằng Văn bản của Cục Quản lý Đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian ngắn nhất!

Mọi thông tin xin liên hệ:

Ps: Tham gia Cộng đồng Đấu thầu Việt Nam dưới đây để chúng ta cùng thảo luận mọi vấn đề trong hoạt động đấu thầu, rất hân hạnh chào đón Bạn tham gia cùng chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn!