Xử lý thế nào khi nhà thầu không cung cấp bản gốc chứng chỉ năng lực tổ chức để đối chiếu

Bên mời thầu X trong quá trình đánh giá HSDT gói thầu xây lắp có tình huống như sau:

Theo yêu cầu của HSMT nhà thầu phải đảm năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, cụ thể là nhà thầu phải có chứng chỉ năng lực thi công công trình hạng II do Bộ Xây dựng cấp. Theo đó, khi kiểm tra HSDT bên mời thầu thấy nhà thầu A có đệ trình chứng chỉ năng lực bản photo nên đã yêu cầu nhà thầu cung cấp bản gốc để đối chiếu. Tuy nhiên sau khi yêu cầu 02 lần nhà thầu vẫn không phản hồi theo yêu cầu.

Hỏi trong trường hợp này, bên mời thầu có được phép loại HSDT của nhà thầu và đánh giá nhà thầu gian lận trong đấu thầu không?

Description

Các chuyên gia của chúng tôi có ý kiến như sau:

Nghị định 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1 và Điều 16 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Mục 17 Chương I Mẫu hồ sơ mời thấu xây lắp số 01 ban hành kèm theo Thông tư sổ 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh khi có yêu cầu của bên mời thầu

Liên quan đến tài liệu chứng minh năng lực hoạt động xây dựng, trường hợp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng thì bên mời thầu có thể căn cứ vào các thông tin được công khai để đánh giá mà không cần thiết phải yêu cầu nhà thầu nộp bản gốc chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Trường hợp phát hiện nhà thầu không trung thực khi kê khai thông tin, tài liệu trong hồ sơ dự thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu được coi là vi phạm hành vi gian lận trong đấu thầu quy định tại điểm c khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Trên đây là câu trả lời theo quy định của pháp luật về đấu thầu năm 2013, chúng tôi sẽ hiệu chỉnh theo quy định theo pháp luật về đấu thầu 2023. Tuy nhiên, bạn có thể thấy, mỗi đáp án đều được tham chiếu theo các quy định pháp luật cụ thể, chính xác, chuyên nghiệp. Để có thêm thông tin hữu ích, xin mời bạn theo dõi Chuyên mục Tình huống Đấu thầu của chúng tôi!

Tình huống của bạn là gì? Hãy liên lạc với chúng tôi, chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn. Ngoài ra, nếu bạn cần tính pháp lý, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn xin hướng dẫn bằng Văn bản của Cục Quản lý Đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian ngắn nhất!

Mọi thông tin xin liên hệ:

Ps: Tham gia Cộng đồng Đấu thầu Việt Nam dưới đây để chúng ta cùng thảo luận mọi vấn đề trong hoạt động đấu thầu, rất hân hạnh chào đón Bạn tham gia cùng chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn!