Trả lời vấn đề nói trên, chuyên gia của chúng tôi đã có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP cũng quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
Theo hướng dẫn tại Mục 17 Chương I Mẫu hô sơ mời thầu xây lắp số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh khi có yêu cầu của bên mời thầu.
Do vậy, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, trường hợp bên mời thầu có nghi ngờ về tính trung thực của các thông tin, tài liệu mà nhà thầu cung cấp về hợp đồng tương tự trong hồ sơ dự thầu thì cần yêu cầu nhà thầu làm rõ hoặc cung cấp tài liệu bản gốc để xác minh, đối chiếu (nếu cần thiết). Trường hợp nhà thầu không thực hiện việc làm rõ, cung cấp tài liệu bản gốc theo yêu cầu của bên mời thầu thì bên mời thầu có thể trực tiếp liên hệ với chủ đầu tư của các hợp đồng tương tự mà nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu… để làm rõ, xác minh tính trung thực của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trường hợp phát hiện nhà thầu không trung thực khi kê khai thông tin, tài liệu trong hồ sơ dự thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu được coi là vi phạm hành vi gian lận trong đấu thầu quy định tại điểm c khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Trên đây là câu trả lời theo quy định của pháp luật về đấu thầu năm 2013, chúng tôi sẽ hiệu chỉnh theo quy định theo pháp luật về đấu thầu 2023. Tuy nhiên, bạn có thể thấy, mỗi đáp án đều được tham chiếu theo các quy định pháp luật cụ thể, chính xác, chuyên nghiệp. Để có thêm thông tin hữu ích, xin mời bạn theo dõi Chuyên mục Tình huống Đấu thầu của chúng tôi!
Tình huống của bạn là gì? Hãy liên lạc với chúng tôi, chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn. Ngoài ra, nếu bạn cần tính pháp lý, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn xin hướng dẫn bằng Văn bản của Cục Quản lý Đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian ngắn nhất!
Mọi thông tin xin liên hệ:
- Hotline: 098.52.54.118 (zalo, viber, telegram, whatsApp);
- Email: [email protected];
Ps: Tham gia Cộng đồng Đấu thầu Việt Nam dưới đây để chúng ta cùng thảo luận mọi vấn đề trong hoạt động đấu thầu, rất hân hạnh chào đón Bạn tham gia cùng chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn!
-
- Group Zalo: Nhấn vào đây!
- Group Facebook: Nhấn vào đây!