Hiển thị kết quả duy nhất

Hoạt động mua sắm, thuê dịch vụ thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu?

Ngân hàng sử dụng kinh phí thu từ hoạt động kinh doanh để thuê các dịch vụ tư vấn thì có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu không?

Nhà đầu tư dự án BT lựa chọn nhà thầu để triển khai thực hiện dự án BT có bắt buộc phải áp dụng quy định của Luật Đấu thầu?

Dự án của công ty liên doanh với nước ngoài có 70% vốn điều lệ của

Bên mời thầu có câu hỏi như sau: Trong quá trình đánh giá E-HSDT, chúng tôi có gặp vướng mắc về việc xử lý tình huống, cụ thể như sau:

  1. Đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu:
Theo yêu cầu của E-HSMT: Nhà thầu phải chứng minh có khả năng tiếp cận hoặc có sẵn các tài sản có khả năng thanh khoản cao, hạn mức tín dụng khả dụng (hạn mức tín dụng còn được sử dụng) hoặc các nguồn tài chính khác (không bao gồm các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu với giá trị là 31.900.000.000 VND. Đối với trường hợp nhà thầu sử dụng cam kết cung cấp tín dụng của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì cam kết cung cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện: + Giá trị: tối thiểu 31.900.000.000 VND. + Thời gian có hiệu lực của cam kết cung cấp tín dụng: có hiệu lực trong 180 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực hoặc có hiệu lực trong lực đến ngày ngày 19/12/2024. + Được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu. - Theo E-HSDT của Nhà thầu: Nhà thầu kê khai nguồn lực tài chính theo Mẫu số 08B, nguồn lực tài chính hàng tháng cho các hợp đồng đang thực hiện theo Mẫu số 08C. Tuy nhiên đối với Mẫu số 08B, Nhà thầu chỉ kê khai duy nhất một nguồn tài chính là “Thư thu xếp tài chính” và không kê khai thêm bất kỳ nguồn lực nào khác như: các tài sản có khả năng thanh khoản cao, hạn mức tín dụng khả dụng hoặc các nguồn lực tài chính khác....vv. Tài liệu đính kèm E-HSDT là Thư thu xếp tài chính do Ngân hàng Techcombank phát hành có giá trị 31.900.000.000 VND nhưng thời gian hiệu lực kể từ ngày 07/5/2024 đến 02/11/2024 (không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT nêu ở trên). Theo hướng dẫn tại Mục 30. Đánh giá E-HSDT thuộc Chương I. Chỉ dẫn nhà thầu của E-HSMT: “- Đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính: tổ chuyên gia đánh giá trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê khai; trường hợp nhà thầu sử dụng cam kết tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, tổ chuyên gia căn cứ vào tài liệu đính kèm để đánh giá. Cam kết cung cấp tín dụng bổ sung sau thời điểm đóng thầu sẽ không được xem xét, đánh giá”. Xin hỏi: Căn cứ theo các nội dung nêu trên, “Nguồn lực tài chính cho gói thầu” có thuộc nội dung được phép làm rõ hay không?
  1. Đối với việc làm rõ E-HSDT:
Trường hợp nếu Bên mời thầu có nội dung cần làm rõ theo các quy định hiện hành (không có nội dung làm rõ về nguồn lực tài chính cho gói thầu), trong quá trình làm rõ E-HSDT, Nhà thầu tự đính kèm thêm bảng kê khai theo Mẫu số 08B và các tài liệu kèm theo trong đó bổ sung thêm các nguồn tài chính khác để chứng minh đáp ứng yêu cầu của E-HSMT (Bảng kê khai theo mẫu số 08B này khác so với bảng kê khai ban đầu trong E-HSDT), Xin hỏi: Các tài liệu liên quan đến yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu mà Nhà thầu tự bổ sung có được xem xét đánh giá hay không? (Thông tin thêm về năng lực của nhà thầu: Theo BCTC năm 2023 đã được kiểm toán mà Nhà thầu đính kèm cùng E-HSDT có thể hiện giá trị các khoản tiền và tương đương tiền được ghi nhận tại thời điểm 31/12/2023; và nếu lấy Tổng giá trị này trừ đi giá trị Nguồn lực tài chính hàng tháng cho các hợp đồng đang thực hiện mà nhà thầu kê khai thì đáp ứng yêu cầu của E-HSMT

Hỏi: Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu không nộp tài liệu để chứng minh nguồn lực tài chính để thực hiện gói thầu thì nhà thầu có được bổ sung tài liệu để chứng minh nhà thầu có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện gói thầu và nguồn lực tài chính (có được xem là bản chất của nhà thầu hay không)?

Ông Trần Xuân Dương ở Bình Thuận có câu hỏi như sau: Hiện nay chúng tôi thực hiện xét thầu một gói thầu đấu thầu rộng rãi mua sắm hàng hóa. Hồ sơ mời thầu (HSMT) quy định yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu là "Nhà thầu phải nộp bản cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói thầu đang xét với giả trị là 2,5 tỷ đồng”. Tuy nhiên, Hồ sơ dự thầu của một nhà thầu nộp Bảng kê Nguồn lực tài chính dự kiến huy động cho gói thầu trong đó kèm theo Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng với hạn mức cho vay 10 tỷ đồng, Bảng kê nguồn lực tài chính hàng tháng cho các hợp đồng đang thực hiện là 888 triệu đồng. Do đó, sau khi trừ đi nguồn tài chính cho các hợp đồng đang thực hiện, nguồn lực tài chính của Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của HSMT. Tuy nhiên, có một số ý kiến trong công ty chúng tôi cho rằng, HSMT yêu cầu nhà thầu phải nộp Bản cam kết tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, trong khi nhà thầu lại đệ trình Hợp đồng vay tín dụng là không phù hợp với yêu cầu của HSMT. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này, nhà thầu có được đánh giá đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu xây lắp có đủ năng lực, kinh nghiệm và có sẵn nguồn lực tài chính để kịp thời đưa vào thực hiện, bên mời thầu dự kiển điều chỉnh quy định đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu xây lắp so với Mẫu HSMT xây lắp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015, cụ thể: Tại điểm 3.3, mục 3, Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm, quy định: “Nhà thầu phải chúng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao là tiền mặt và tương đương tiền mặt, các công cụ tài chính ngắn hạn, các chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác mà có thế chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm hoặc có khả năng tiếp cận với tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu với giá trị là___VND”. Điều chỉnh như sau: Tại điểm 3.3, mục 3, Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm, quy định: “Nhà thầu phải chứng minh có nguồn lực tài chính bằng tiền mặt (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu với giá trị là  VND”. Hỏi việc điều chỉnh HSMT như vậy có được phép hay không?

Công ty An Nam đang chuẩn bị HSDT để tham dự gói thầu cung cấp hàng hóa, có câu hỏi muốn giải đáp đáp như sau: Theo yêu cầu của HSMT thì nhà thầu phải có nguồn lực tài chính (các khoản thu thương mại, các khoản thu tài chình ngắn hạn). Hiện nay, công ty đã ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư khác về cung cấp một số hàng hóa và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp và lắp đặt hàng hóa (cụ thể là đã tiến hành cung cấp, ký kết biên bản bàn giao nghiệm thu đưa vào sử dụng và đang tiến hành các thủ tục thanh quyết toán). Tuy nhiên, chủ đầu tư chưa thanh toán cho chúng tôi ở hợp đồng nói trên. Công ty muốn sử dụng nguồn tài chính sẽ được Chủ đầu tư thanh toán trong thời hạn nhất định này để chứng minh nguồn lực tài chính thì có được xem xét là hợp lệ?

Sở Y tế tỉnh X đang tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc dự án xây dựng một bệnh viện đa khoa huyện. Trong tiêu chí yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu, hồ sơ mời thầu (HSMT) có quy định nhà thầu phải chứng minh khả năng tài chính cho gói thầu với số tiền  5,5 tỷ đồng và một trong các cách chứng minh là nộp cam kết tín dụng của ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp pháp. Nhà thầu A tham dự thầu gói thầu nêu trên và chứng minh nguồn lực tài chính của mình bằng cam kết tín dụng từ ngân hàng và hạn mức tín dụng đúng bằng số tiền yêu cầu trong HSMT. Tuy nhiên, cam kết tín dụng có ghi nội dung sau: Ngân hàng cam kết cấp tín dụng nếu nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. Hỏi: Trong trường hợp này, cam kết tín dụng mà nhà thầu đã nộp có được coi là hợp lệ hay không?