Showing 81–100 of 440 results

Một chủ đầu tư lần đầu tổ chức công tác lựa chọn nhà thầu cho một dự án. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm nên đang muốn tìm đơn vị tư vấn để hỗ trợ cho mình về công tác lựa chọn nhà thầu. Đơn vị chủ đầu tư muốn được tư vấn việc có được phép ký hợp đồng với tư vấn đấu thầu để giao cho đơn vị tư vấn thực hiện toàn bộ các trách nhiệm của bên mời thầu cũng như hỗ trợ cho chủ đầu tư trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành hay chủ đầu tư chỉ được phép ký hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu làm một vài công việc của bên mòi thầu như: lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu còn các công việc khác thì chủ đầu tư, bên mời thầu phải thực hiện.

Một bên mời thầu thuộc Bộ Quốc phòng gặp tình huống như sau: Trong quá trình thực hiện gói thầu rà phá bom mìn có giá trị gói thầu không quá 5 tỷ đồng được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng hình thức chỉ định thầu theo điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013: Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây “Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình”. Tuy nhiên, sau khi phát hành HSYC để thực hiện chỉ định thầu thì do tính chất chuyên ngành và giao nhiệm vụ của các đơn vị Bộ Quốc phòng nên không có đơn vị nào thuộc Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ mà chỉ có các đơn vị không phải là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ mới đủ năng lực thực hiện. Vì vậy, bên mời thầu trên muốn hỏi chúng tôi về việc chỉ định thầu cho đơn vị nào trong trường hợp nói trên.

Công ty A có tham gia đấu thầu 01 gói thầu: - Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước Văn bản thỏa thuận liên danh được ký trước ngày ký văn bản ủy quyền của Giám đốc công ty A. Văn bản thỏa thuận liên danh giữa các nhà thầu ghi ngày ký là 19/5/2015, trước 1 ngày so với ngày ủy quyền của Giám đốc công ty A là ngày 20/5/2015. Biên bản thỏa thuận liên danh giữa 3 nhà thầu không ghi số, ngày, tháng của văn bản ủy quyền. Sau khi nộp hồ sơ dự thầu Nhà thầu đã phát hiện sai sót trong hồ sơ của mình. Ngày 22/6/2015 Nhà thầu đã gửi văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu đến Chủ đầu tư đồng thời bổ sung các thông tin gồm: Văn bản thỏa thuận liên danh mới đã hiệu chỉnh về ngày ký là ngày 20/5/2015 và bổ sung số, ngày, tháng của giấy ủy quyền mà không thay đổi bất kỳ thông tin nào khác về các thành viên cũng như nội dung liên danh. Đến thời điểm hiện tại gói thầu này vẫn đang trong quá trình chấm thầu và Chủ đầu tư chưa có thông báo về kết quả đấu thầu. Với tình huống như trên của Nhà thầu, Công ty A xin được hỏi: - Ngày phát hành hồ sơ mời thầu: Ngày 22 tháng 4 năm 2015. - Ngày đóng thầu: Ngày 26 tháng 5 năm 2015. - Tư cách dự thầu: Nhà thầu liên danh gồm 03 công ty, trong đó Công ty A là thành viên đứng đầu liên danh. Và để tham gia gói thầu này, Giám đốc Công ty A đã có văn bản ủy quyền cho Giám đốc mảng Công nghệ thông tin ký các văn bản liên quan trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Khi xây dựng hồ sơ dự thầu, Nhà thầu đã gửi Hồ sơ chứng minh tư cách họp lệ của mình theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, trong đó bao gồm Văn bản thỏa thuận liên danh của 03 công ty và Văn bản ủy quyền của Giám đốc Công ty A, Do lỗi trong việc soạn thảo văn bản nên đã xảy ra một số số sai sót như sau: - Nhà thầu có được phép bổ sung các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu như trên hay không - Các văn bản này có được coi là một phần của hồ sơ dự thầu và được chủ đầu tư chấp thuận hay không - Sau khi bổ sung, làm rõ hồ sơ dự thầu thì nhà thầu có được coi Ịà có tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu hay không.

Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 19 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 có quy định Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)”. Theo quy định như vậy có nghĩa rằng trong quá trình thương thảo hợp đồng sẽ không thương thảo về giá, không được giảm giá. Việc Chủ đầu tư hiểu như vậy có, đúng hay không? Nếu Chủ đầu tư thương thảo, hợp đồng với nhà thầu dẫn đến giảm giá của một số thiết bị chào thầu hoặc quá trình đàm phán dẫn đến giá ký hợp đồng thấp hơn giá trúng thầu, việc làm đó có phù hợp hay không?

Một đơn vị thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu xây lắp có tình huống như sau: Sau khi xem xét kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu do Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện, đơn vị thẩm định nhận thấy, Tổ chuyên gia đấu thầu đã yêu cầu nhà thầu X làm rõ các hợp đồng tương tự do nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên, do các hợp đồng này không có tính chất tương tự với gói thầu đang xét nên đã đánh giá và kết luận nhà thầu X không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự. Bộ phận thẩm định đang chia ra 02 quan điểm khác nhau, cụ thể như sau:

  1. Tổ chuyên gia đấu thầu đã đánh giá đúng hồ sơ dự thầu của nhà thầu X vì đã làm rõ nhưng nhà thầu X không đáp ứng yêu cầu.
  2. Tổ chuyên gia cần làm rõ thêm ngoài các hợp đồng nhà thầu X kê khai thì còn có hợp đồng khác tương tự để nhà thầu X bổ sung cho đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đơn vị thẩm định trên đề nghị chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho phù hợp với quy định pháp luật.

Một nhà thầu tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa có đề nghị chúng tôi tư vấn về ưu đãi trong trường hợp như sau: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu bảng kê ưu đãi hàng hóa trong nước. Tuy nhiên nhà thầu đã ghi rõ xuất xứ hàng hóa cung cấp sản xuất tại Việt Nam và có bảng cam kết nguồn nguyên liệu chính để sản xuất hàng hóa là của doanh nghiệp trong nước. Trường hợp nhà thầu không có bảng kê ưu đãi hàng trong nước nhưng đã ghi rõ là hàng được xuất xứ, sản xuất trong nước và có bản cam kết của nhà sản xuất cung cấp nguyên vật liệu chính là hàng trong nước với tỉ lệ > 25% thì có được tính là thầu được ưu đãi không? Trường hợp nhà thầu gửi công văn và bổ sung bảng kê ưu đãi trong nước trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày đóng thầu thì có hợp lệ và được tính ưu đãi theo quy định của Luật đấu thầu về việc ưu đãi hàng hóa sản xuất trong nước hay không?

Liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhà thầu, một bên mời thầu đã yêu cầu chúng tôi giải đáp một số câu hỏi sau: Khi xây dựng hồ sơ mời thầu (HSMT) có được đưa tiêu chí nhà thầu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH, BHYT, BHTN khi xét điều kiện dự thầu của nhà thầu không? Việc đưa tiêu chí này vào HSMT có bị coi là hạn chế sự tham gia của nhà thầu nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng trong đấu thầu không? Nếu bên mời thầu không đưa tiêu chí này vào HSMT thì có vi phạm Luật Đấu thầu không? Trong trường hợp HSMT không đưa tiêu chí nợ đọng BHXH làm tiêu chí xét thầu và Nhà thầu nợ BHXH thì có bị coi là không đáp ứng Tư cách hơp lệ của nhà thầu theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 không? và nhà thầu trúng thầu có bị hủy kết quả thầu không?

Ông Trần Văn Quang (Hà Nội) đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn trường hợp như sau: Công ty A và công ty B liên danh tham gia đấu thầu gọi là liên danh nhà thầu công ty A và công ty B để tham gia đấu thầu gói thầu mua sắm hàng hóa do công ty DX làm chủ đầu tư. Trong thỏa thuận liên danh công ty A phụ trách 20% giá trị gói thầu, công ty B phụ trách 80% trong thỏa thuận quy định theo mẫu, ngoài ra còn có quy định thành viên đứng đầu liên danh công ty A "chịu trách nhiệm về tài chính để thực hiện gói thầu, đại diện liên danh xuất hóa đơn GTGT cho toàn bộ gói thầu và nhận toàn bộ tiền thanh toán từ chủ đầu tư để phân phối lại lợi nhuận cho các thành viên trong liên danh". Quá trình thực hiện công ty A ký hợp đồng kinh tế với công ty B toàn bộ 80% phần công việc công ty B phụ trách trong liên danh và công ty A cấp vào chủ đầu tư công ty DX. Ông Quang hỏi, cách làm của công ty A và công ty B có vi phạm quy định của luật không?

Công ty X là đơn vị tư vấn đấu thầu cho bên mời thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn để thực hiện tư vấn giám sát cho gói thầu xây dựng. Để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà thầu, tư vấn đấu thầu đã đưa vào nội dung yêu cầu bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, trong HSMT lại không quy định cụ thể về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu mà chỉ quy định hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 90 ngày. Các nhà thầu đệ trình hồ sơ dự thầu hầu hết đề xuất hiệu lực của bảo lãnh dự thầu là 120 ngày, chỉ có 01 nhà thầu Y đệ trình bảo lãnh dự thầu với hiệu lực là 90 ngày. Công ty X muốn hỏi trong trường hợp nói trên thì bảo lãnh của nhà thầu Y có đảm bảo hợp lệ theo quy định không?

Tình huống: Chúng tôi tổ chức đấu thầu một gói thầu mua sắm hàng hóa qua mạng. Nhà thầu đã nộp E-HSDT tuy nhiên bảo đảm dự thầu của nhà thầu do Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng ký nhưng không kèm theo Giấy ủy quyền. Chúng tôi đã yêu cầu nhà thầu làm rõ nội dung này. Nhà thầu đã không chứng minh được việc đã nộp Giấy ủy quyền trước thời điểm đóng thầu và nộp bổ sung Giấy ủy quyền ký bảo lãnh dự thầu của Giám đốc Ngân hàng cho Phó Giám đốc chi nhánh. Hỏi: Chúng tôi xin hỏi, việc bổ sung Giấy ủy quyền như thế này có hợp lệ không?

Tình  huống: Chúng tôi đang tổ Gói thầu tư vấn với hình thức đấu thầu rộng rãi qua mạng. Sau khi Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng, Bên mời thầu mời Nhà thầu xếp thứ nhất vào đàm phán hợp đồng, tuy nhiên, nhà thầu không chịu vào đàm phán với lý do trong quá trình lập giá dự thầu, vì có sự nhầm lẫn nên nhà thầu bỏ thầu quá thấp không đủ chi phí để thực hiện. Hỏi: Bên mời thầu phải xử lý như thế nào đối với nội dung này?

Một nhà thầu chuẩn bị đệ trình hồ sơ dự thầu cho gói thầu mua sắm hàng hóa đã hỏi chúng tôi về việc đệ trình báo cáo tài chính như sau: Theo yêu cầu về đệ trình tài liệu cho các tiêu chí "Kết quả hoạt động tài chính” và "Doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” theo mẫu số 09. Trong mẫu số 09 của HSMT, nhà thầu thấy có yêu cầu "Các báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định”. Nhà thầu muốn hỏi nếu công ty không thuộc đối tượng bắt buộc phải thực hiện kiểm toán theo quy định Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập (67/2011/QH12 ngày 29/3/2011) và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 thì có cần phải đệ trình báo cáo kiểm toán? Trong trường hợp đã có báo cáo tài chính được kiểm toán thì trong hồ sơ dự thầu chỉ nộp báo cáo kiểm toán mà không nộp một trong các tài liệu theo quy định của mẫu số 09 có được đánh giá là đáp ứng yêu cầu?

Nhà thầu X đã tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa gặp vướng mắc như sau: Trong HSMT có yêu cầu cung cấp hợp đồng tương tự bao gồm hợp đồng cung cấp, biên bản thanh lý hợp đồng và hóa đơn bán hàng kèm theo danh mục. Do sơ suất công ty X chỉ cung cấp hợp đồng và thanh lý, không cung cấp hóa đơn. Nhà thầu X có hỏi, việc có thanh lý hợp đồng có thể thay thế hóa đơn bán hàng trong việc cung cấp hợp đồng tương tự không? Việc bên mời thầu trong quá trình chấm HSDT không cho phép công ty X bổ sung hóa đơn có hợp lý hay không?

Một thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu có câu hỏi cho chúng tôi như sau: Sau khi xem xét HSDT của gói thầu xây lắp đấu thầu theo phương thức 01 giai đoạn 01 túi hồ sơ nhận thấy: Nhà thầu A có giá đánh giá thấp nhất đáp ứng các yêu cầu về hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm cũng như đạt yêu cầu đánh giá bước kỹ thuật có sai lệch thiếu là 8% và sửa lỗi số học thiếu là 7% so với giá dự thầu. Bên mời thầu muốn hỏi nhà thầu A có được xem xét để kiến nghị trúng thầu?

Tình huống: Tổng công ty của ông Lê Hoàng Minh (Hà Nội) có 40% vốn Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Năm 2016, Tổng công ty thành lập một Công ty TNHH MTV do Tổng công ty sở hữu 100% vốn. Cuối năm 2017, Công ty con được cấp giấy phép đầu tư dự án xây dựng công trình nhà ở. Hiện nay, Công ty con muốn ký hợp đồng để Tổng công ty tham gia vào làm nhà thầu xây dựng công trình. Hỏi: Ông Minh hỏi, trường hợp này có phải áp dụng Luật Đấu thầu trong việc lựa chọn nhà thầu không? Vì nếu theo quy định của Luật Đấu thầu, để bảo đảm tính cạnh tranh, nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Một bên mời thầu đang đánh giá Hồ sơ dự thầu về gói thầu mua sắm hàng hóa, trong đó có nhà thầu đệ trình báo cáo tài chính với thông tin như sau: Nhà thầu đệ trình báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013 theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trong đó lợi nhuận năm 2012 là dưới 0; Biên bản kiểm tra quyết toán thuế giữa cơ quan thuế và nhà thầu năm 2012, trong đó cơ quan thuế xác định nhà thầu có lợi nhuận trên 0. Nhà thầu B nộp Báo cáo tài chính, trong đó lợi nhuận năm 2012 là trên 0 và Báo cáo kiểm toán do cơ quan kiểm toán phát hành năm 2012 nêu: Nhà thầu chưa ghi nhận một khoản chi phí, nếu ghi nhận khoản chi phí này vào báo cáo theo quy định thì nhà thầu có lợi nhuận năm 2012 là dưới 0. Vậy trong trường hợp này nhà thầu có được đánh giá là đáp ứng về tình hình tài chính.

Một chuyên gia đấu thầu đang thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu của nhà thầu tham gia gói thầu dịch vụ phi tư vấn, có hỏi chúng tôi như sau: Theo hướng dẫn của tiêu chí đánh giá 3.1 Mục 2.1 Chương III của Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì: “Nhà thầu nộp báo cáo tài chính từ năm 2012, 2013, 2014 để cung cấp thông tin chứng minh tình hình tài chính lành mạnh của nhà thầu. Giá trị tài sản ròng của nhà thầu trong năm 2014 phải dương”. Tuy nhiên, tại Báo cáo tài chính có ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán viên như sau: “Do được bổ nhiệm làm kiểm toán viên của Công ty sau ngày 31/12/2014 nên chúng tôi không thể tham gia quan sát công tác kiểm kê tiền mặt tồn quỹ vào thời điểm kết thúc năm tài chính 2014, chúng tôi cũng không thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế để đưa ra ý kiến về tính hiện hữu và giá trị của số dư tiền mặt tồn quỹ tại ngày 31/12/2014 và các ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc cùng ngày”. Như vậy, Báo cáo tài chính của nhà thầu có đáp ứng tiêu chí “lành mạnh” được ghi trong mẫu Hồ sơ mời thầu nêu trên của Thông tư không?

Tình huống: Công ty chúng tôi là bên mời thầu cho 01 gói thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và dự toán. Theo quy định của Hồ sơ mời thầu, nhân sự chủ chốt bao gồm:

  • Chủ nhiệm dự án: 01 người
  • Chủ trì thiết kế hạ tầng kỹ thuật: 01 người;
  • Chủ trì hạng mục đường giao thông: 01 người
  • Chủ trì dự toán: 01 người.
Hỏi: Nhà thầu A đề xuất nhân sự B tham gia cả hai vị trí là Chủ nhiệm dự án và chủ trì thiết kế hạ tầng kỹ thuật có hợp lệ.

Ông Trần Bá Đức, hiện đang công tác tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có thắc mắc về nội dung trong Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT như sau: Trong Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 chưa nói cụ thể về trường hợp các gói thầu đã được phê duyệt trong KHLCNT theo hình thức lựa chọn truyền thống nhưng sau ngày 01/02/2020 chưa được tổ chức lựa chọn nhà thầu thì có phải điều chỉnh KHLCNT để tổ chức LCNT qua mạng hay không?

Một chủ đầu tư của dự án đầu tư, đã nhận được Đơn kiến nghị của nhà thầu. Để xử lý kiến nghị của nhà thầu, đơn vị đã hỏi chuyên gia như sau: Theo quy định tại Điều 119 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, đơn vị đã ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị và có báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tuy nhiên, việc thực hiện theo quy trình trên gặp nhiều khó khăn do không có biểu mẫu áp dụng (như: Mẫu Qụyết định thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng, Quyết định giải quyết kiến nghị của người có thầm quyền,...).