Showing 141–160 of 440 results

Một chủ đầu tư X có câu hỏi như sau: Công ty Y là một trong các nhà thầu đã mua Hồ sơ mời thầu và nộp Hồ sơ tham gia đấu thầu các gói thầu do doanh nghiệp X làm chủ đầu tư. Trong quá trình tham gia đấu thầu các gói thầu chủ đầu tư X, Công ty Y đã nhiều lần cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu, vi phạm khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 có hệ thống như: cung cấp bằng giả nhân sự, hợp đồng tương tự được chỉnh sửa giá trị hợp đồng và các thông tin khác... Căn cứ Điều 89, Điều 90 Luật đấu thầu 2013, Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Chủ đầu tư X dự kiến cấm Công ty Y tham gia hoạt động đấu thầu 05 năm đối với các dự án, dự toán mua sắm của Chủ đầu tư X. Vì đây là công việc mới lần đầu phát sinh trong quá trình hoạt động của chủ đầu tư X, đồng thời khi Quyết định được ban hành sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Y. Do đó, chủ đầu tư X muốn chuyên gia hướng dẫn thủ tục pháp lý của việc ban hành quyết định trong trường hợp cụ thể này.

Tình huống: Chúng tôi đang tổ chức lựa chọn nhà thầu một gói thầu tư vấn với hình thức đấu thầu rộng rãi, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, đánh giá về tài chính sử dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hình thức hợp đồng trọn gói. Có hai (02) nhà thầu sau đây được gọi là (nhà thầu A và nhà thầu B) được mở hồ sơ đề xuất về tài chính (HSĐXTC). Trong đó, nhà thầu A chào giá dự thầu sau giảm giá không đúng với giá dự thầu trừ đi giá trị giảm giá, cụ thể như sau: + Giá dự thầu theo hồ sơ đề xuất tài chính là : 1.205.148.000 đồng + Trong đơn dự thầu nhà thầu A tự nguyện giảm giá số tiền được ghi cụ thể là 214.029.600 đồng. + Giá trị giảm giá cụ thể được ghi là (theo đơn dự thầu của nhà thầu A): 1.205.148.000-214.029.600 = 964.118.000 đồng Như vậy, giá trị giảm giá được ghi như ở trên (trong đơn dự thầu) có sai số số học. Chính xác giá trị giám giá của nhà thầu A phải là : 1.205.148.000-214.029.600 = 991.118.400 đồng. Sử dụng giá trị dự thầu theo hai cách trên có thể làm thay đổi thứ tự xếp hạng của nhà thầu A và B. Hỏi: Đối với tình huống này, chúng tôi phải xử lý thế nào?

Tình huống: Có hai (02) nhà thầu sau đây được gọi là (nhà thầu A và nhà thầu B) được mở hồ sơ đề xuất về tài chính (HSĐXTC). Trong đó, giá dự thầu theo hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu A là : 1.205.148.000 đồng. Trong đơn dự thầu nhà thầu A, nhà thầu tự nguyện giảm giá số tiền được ghi cụ thể là: 214.029.600 đồng (giảm 20%). Tuy nhiên, thực tế, nếu giảm 20% giá dự thầu phải là: 241.029.600 đồng (không phải là 214.029.600 đồng). Sử dụng giá trị giảm giá theo hai con số khác nhau nêu trên thì thứ tự xếp hạng của nhà thầu A và B sẽ thay đổi. Hỏi: Chúng tôi phải xử lý tình huống này như thế nào?

Tình huống: Chúng tôi đang tổ chức đấu thầu một gói thầu thi công công trình giao thông theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trong quá trình kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ Hồ sơ đề xuất kỹ thuật (HSĐXKT) của một nhà thầu A, Tổ chuyên gia (TCG) nhận thấy HSĐXKT của nhà thầu A có thỏa thuận liên danh giữa nhà thầu A và nhà thầu B trong đó thống nhất tên là “Liên danh A và B” đồng thời có phân chia phạm vi công việc, tỷ lệ thực hiện công việc của nhà thầu A, B. Tuy nhiên, đơn dự thầu của Nhà thầu này chỉ nêu tên nhà thầu tham dự thầu là “Nhà thầu A” mà không phải là nhà thầu “Liên danh A và B”. Hỏi: Với tình huống này, Tổ chuyên gia phải xử lý như thế nào để phù hợp quy định của pháp luật.

Theo Khoản 7 Điều 4 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 50 triệu đồng như sau: “Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không bắt buộc phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu)”. Độc giả xin hỏi chuyên gia: Vậy có cần thực hiện thủ tục phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu có giá không quá 50 triệu đồng không?

Một bên mời thầu đang xây dựng hồ sơ mời thầu cho gói thầu mua sắm hàng hóa có câu hỏi như sau: Căn cứ hướng dẫn về việc xác định giá đánh giá quy định tại Bước 5, Điểm 5.2, Mục 5, Chương III - Mầu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/06/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa, bên mời thầu dự kiến đưa ra công thức xác định giá đánh giá như sau: Gđg = G + Δ1 + Δ2 Trong đó:     Gđg: Là giá đánh giá G: Là giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giảm giá Δ1: Là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Mục 31 CDNT (nếu có); Δ2:  Yếu tố quy đổi hàng hóa được xác định như sau:  Δ2 = G.k k:  là hệ số xuất xứ: + Hàng hóa có xuất xứ từ các nước G7: k = 1; + Hàng hóa có xuất xứ từ các nước khác: k = 1,3; Cơ sở để xác định hệ số k: + Cơ sở pháp lý: Bên mời thầu đã tìm hiểu nhưng chưa tìm thấy văn bản pháp lý nào quy định về điều này và kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ hướng dẫn. + Cơ sở thực tiễn: Bên mời thầu đang sử dụng một số loại thiết bị tương đương có xuất xứ từ các nước G7, Trung Quốc,... Tuy nhiên trong quá trình đánh giá xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa thì giá trị hao mòn (tuổi thọ còn lại) của các thiết bị có xuất xứ khác nhau thì khác nhau (với cùng một điều kiện làm việc; công tác bảo dưỡng, sửa chữa được thực hiện đúng theo quy định của Nhà chế tạo). Hơn nữa để đảm bảo tình trạng kỹ thuật cho các thiết bị, chi phí bảo dưỡng sửa chữa của các thiết bị tương đương có xuất xứ khác nhau cũng khác nhau. Bình quân một thiết bị có xuất xứ từ các nước G7 có chi phí bảo dưỡng, sửa chữa chỉ bằng 50% so với thiết bị có xuất xứ từ các nước khác nếu hoạt động trong cùng một chu kỳ như nhau. Từ những căn cứ trên, Bên mời thầu kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn có thể áp dụng cách xác định giá đánh giá như trên trong hồ sơ mời thầu không?

Nhà thầu trúng thầu là Công ty A, trong hồ sơ dự thầu chưa dự kiến nhà thầu phụ từ ban đầu. Trong quá trình thi công do bị vướng mặt bằng thi công nên tiến độ bị trễ 02 tháng so với hợp đồng. Từ đó, nhà thầu trên đã có văn bản đề nghị Chủ đầu tư cho phép bổ sung nhà thầu phụ tham gia thi công gói thầu để đáp ứng yêu cầu tiến độ của dụ án với khối lượng công việc giao nhà thầu phụ tương đương 17% giá trị hợp đồng (giá trị tối đa quy định trong HSMT là 20%) với đơn giá giao thầu phụ bằng với đơn giá hợp đồng, Chủ đầu tư chấp thuận nhà thầu phụ sau khi xem xét năng lực của nhà thầu phụ kèm theo điều kiện nhà thầu chính chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi mặt đổi với công việc của nhà thầu phụ theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Đối với trường hợp này, Ban QLDA xin hỏi trình tự chấp thuận nhà thầu phụ nêu trên của Chủ đầu tư có vi phạm Luật Đấu thầu hay không?

Một nhà thầu đang tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ có câu hỏi như sau: Trong quá trình mở thầu, Bên mời thầu chỉ kiểm tra tình trạng niêm phong và đọc các thông tin cơ bản về tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ mà không đọc rõ các thông tin của từng HSDT của nhà thầu gồm: Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu, giá trị giảm giá (thư giảm giá), hiệu lực bảo đảm dự thầu. Như vậy nếu trong quá trình chấm thầu, một trong số những HSDT có thư giảm giá (hoặc có hơn 01 thư giảm giá) trong hồ sơ, thì các thư giảm giá đó có giá trị hay không và bên mời thầu chấp nhận thư giảm giá đó là đúng hay sai.

Một nhà thầu đã mua HSMT cho gói thầu mua sắm hàng hóa, có câu hỏi như sau: Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nhà thầu nhận thấy trong mục xác định giá đánh giá của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có qui định như sau:

  • Sản phẩm có xuất xứ từ các nước G7 và Châu Âu (trừ các nước Đông Âu), hệ số bằng 1;
  • Sản phẩm có xuất xứ từ China (trừ Đài Loan) hệ số bằng 2;
  • Sản phẩm có xuất xứ từ các nước Asean (trừ Campuchia, Lào và Myanma) và Đài Loan, hệ số 1,5;
  • Sản phẩm có xuất xứ từ Australia và Hàn Quốc hệ số bằng 1,3.;
Nhà thầu muốn hỏi trong Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn hay các văn bản pháp luật hiện hành có điều khoản nào qui định rõ hệ số qui đối xuất xứ của hàng hóa như bảng trên để xác định giá đánh giá trong công tác đánh giá lựa chọn nhà thầu hay không? Bên mời thầu áp dụng hệ số qui đổi xuất xứ như trên có phù hợp với Luật Đấu Thầu và đảm bảo yếu tố khách quan, công bằng cho các nhà thầu không?

Chủ đầu tư X có tình huống liên quan đến việc thành viên liên danh không ký kết hợp đồng như sau: Trong thỏa thuận liên danh A-B: Công ty A làm thành viên đứng đầu liên danh (thực hiện 95% khối lượng công việc) được ủy quyền thực hiện: Ký đơn đề xuất chỉ định thầu; Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia chỉ định thầu, kế cả văn bản đề nghị làm rõ HSYC và văn bản giải trình, làm rõ HSĐX; Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Chủ đầu tư và liên danh đã tiến hành thương thảo và hoàn thiện hợp đồng, tuy nhiên, sau đó Công ty B không chịu ký kết hợp đồng, về việc này, Chủ đầu tư đã có văn bản gửi Công ty B và đã quá hơn 20 ngày từ khi công ty B nhận được kết quả trúng chỉ định thầu, nhưng Công ty B vẫn không chịu ký hợp đồng. Công ty A có công văn gửi chủ đầu tư xin thực hiện toàn bộ gói thầu, kể cả phần công ty B đảm nhận (5% khối lượng gói thầu) theo đúng HSĐX đã nộp. Tư vấn chấm thầu đã đánh giá lại năng lực của công ty A đảm bảo đủ năng lực thực hiện toàn bộ gói thầu và đã kiến nghị giao hợp đồng cho Công ty A. Hỏi việc thực hiện như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật?

Trong HSDT của một số nhà thầu không ghi thời gian thực hiện hợp đồng như yêu cầu trong mẫu Đơn dự thầu, vậy đã đủ cơ sở để đánh giá nhà thầu không đạt hay chưa?

Ban Quản lý A do UBND thành phố quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở xây dựng; có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Ban Quản lý A xin hỏi: Các đơn vị sự nghiệp khác (B) do UBND thành phố quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở Xây dựng; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và độc lập về tài chính với Ban Quản lý A có được tham gia đấu thầu các gói thầu do Ban Quản lý A làm bên mời thầu hay không?

Hợp đồng trọn gói, nhà thầu tham dự thầu có giá dự thầu không tính đến chi phí dự phòng và nhà thầu tuyên bố: “Giá dự thầu không bao gồm chi phí dự phòng” thì có được xem là Hồ sơ dự thầu không đáp ứng không?

Liên quan đến đánh giá tính hợp lệ của chữ ký trong bảo đảm dự thầu, một chủ đầu tư của gói thầu gói thầu mua sắm hàng hóa có câu hỏi như sau: Trường hợp người đại diện theo pháp luật của ngân hàng/ tổ chức tín dụng ủy quyền cho cấp dưới ký bảo đảm dự thầu nhưng không gửi kèm HSDT giấy ủy quyền hoặc các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký (bao gồm cả tài liệu quy định về hạn mức cấp dưới được phép ký) thì việc đánh giá tính họp lệ của bảo đảm dự thầu trong trường hợp này sẽ thực hiện như thế nào. Nhà thầu có được bổ sung các tài liệu trên để làm rõ không hay bảo đảm dự thầu của nhà thầu sẽ được coi là không hợp lệ? Trong trường hợp văn bản chứng minh người ký bảo đảm dự thầu có đủ thẩm quyền để ký bảo đảm dự thầu được nhà thầu cung cấp sau thời điếm đóng thầu nhưng có hiệu lực trước thời điểm đóng thầu thì có được đánh giá là hợp lệ không?

Một bên mời thầu đang đánh giá hồ sơ dự thầu cho gói thầu mua sắm hàng hóa có câu hỏi như sau: Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho cấp dưới ký nhưng không gửi kèm HSDT giấy ủy quyền hoặc các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu trong trường hợp này sẽ thực hiện như thế nào. Nhà thầu có được bổ sung các tài liệu trên để làm rõ không hay đơn dự thầu của nhà thầu sẽ được coi là không hợp lệ? Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ không? Và nếu sau thời điểm đóng thầu, nhà thầu cung cấp được văn bản chứng minh người ký đơn dự thầu có đủ thẩm quyền để ký đơn dự thầu (có hiệu lực trước thời điểm đóng thầu) thì HSDT của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ với nội dung này không?

Một nhà thầu đang tham dự gói thầu về mua sắm hàng hóa, trong đó HSMT có yêu cầu: "Nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối cho các hàng hóa cung cấp". Tuy nhiên, khi nhà thầu liên hệ với đại lý duy nhất ở Việt Nam bán chủng loại hàng hóa cho gói thầu nói trên để yêu cầu cung cấp giấy phép bán hàng thì đại lý đó đã không cung cấp cho nhà thầu. Đơn vị trên muốn hỏi việc đại lý không cung cấp giấy phép bán hành có được coi là không tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu khác hay không?

Công ty X có câu hỏi cho chuyên gia như sau: Công ty Y là đại diện duy nhất của hãng cung cấp thiết bị (thiết bị A) tại Việt Nam. Trước đây công ty X và Công ty Y đã liên danh với nhau tham dự gói thầu về cung cấp thiết bị A cho Chủ đầu tư Z, trong đó Công ty Y đã thay mặt hãng sản xuất thiết bị cấp thư hỗ trợ cho Liên danh Công ty X và Công ty Y tham dự thầu. Sau đó, Công ty X tiếp tục tham gia chào hàng cạnh tranh (CHCT) mua sắm hàng hóa thiết bị A với Chủ đầu tư Z. Trong của HSYC của gói thầu này có yêu cầu: “Có giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối cho thiết bị A”. Công ty X đã gửi văn bản đề nghị Công ty Y cấp giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối hoặc thư hỗ trợ, tuy nhiên Công ty Y đã không cấp cho Công ty X, trong khi đó lại cấp cho các nhà thầu khác tham dự thầu. Quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, Chủ đầu tư không yêu cầu Công ty X làm rõ về việc không đính kèm giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối hoặc thư hỗ trợ của hãng sản xuất trong hồ sơ đề xuất của mình. Kết quả lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư thông báo Công ty X không trúng thầu, trong đó có lý do là nhà thầu không có thư hỗ trợ của hãng sản xuất thiết bị. Quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, Chủ đầu tư không yêu cầu nhà thầu bố sung giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối hoặc thư hỗ trợ của hãng sản xuất nhưng lại kết luận nhà thầu không trúng thầu do không đính kèm tài liệu nêu trên trong hồ sơ đề xuất, vậy việc đánh giá hồ sơ đề xuất và kết luận của bên mời thầu, chủ đầu tư có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?

Công ty tôi là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Chúng tôi phải thuê trụ sở để hoạt động. Hiện nay, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 quy định danh mục các gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu. Theo đó, Khoản 20 Điều 3 Quyết định nêu trên quy định danh mục được áp dụng quy định tại Quyết định này bao gồm việc lựa chọn nhà thầu để cung cấp một số dịch vụ cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (nhiều hơn 1 năm) như: dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng (call center).... Xin hỏi chuyên gia: Chúng tôi có thể áp dụng quy định tại Điều 3 khoản 20 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà thầu cho thuê văn phòng không?

Công ty tôi là Doanh nghiệp nhà nước. Hằng năm, công ty chúng tôi thường phải đấu thầu lựa chọn các cơ sở y tế để thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh khám định kỳ cho người lao động trong công ty. Hỏi: Chúng tôi có thể áp dụng quy định tại Điều 3 khoản 18 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà thầu không?

Chúng tôi gặp phải tình huống như sau: Theo quy định tại HSMT, nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật với các thông số kỹ thuật cụ thể. HSDT của nhà thầu cung cấp: Thư cam kết của hãng sản xuất thiết bị có nội dung cam kết thông số kỹ thuật chi tiết theo yêu cầu của HSMT. Tuy nhiên, Catalogue của hãng sản xuất thiết bị đính kèm không có nội dung kỹ thuật này. Hỏi, chúng tôi phải sử dụng thông tin tại Catalogue của hãng hay theo Thư cam kết của hãng?