Showing 121–140 of 440 results

Trong HSDT người ký bảo lãnh dự thầu không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng và không kèm theo giấy ủy quyền ký bảo lãnh thì có được phép làm rõ bằng cách cho bổ sung tài liệu ủy quyền (đã có nhưng không nộp kèm theo HSDT) không?

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt có Gói thầu X có giá gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 nên có thể được chỉ định thầu rút gọn theo khoản 2 điều 56 NĐ này. Tuy nhiên, tại cột hình thức lựa chọn nhà thầu chỉ ghi là “Chỉ định thầu” và cột phưong thức lựa chọn nhà thầu thì bỏ trống không ghi gì. Trường hợp này có được tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy trình chỉ định thầu rút gọn không?

Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, có nhà thầu A tham gia dự thầu cả 03 gói thầu được tổ chức đấu thầu cùng thời điểm, đều đáp ứng được các tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu của 03 gói thầu nêu trên. Tuy nhiên, riêng phần đánh giá tiêu chuẩn về Chỉ huy trưởng công trình trong các hồ sơ dự thầu của nhà thầu A tham gia dự thầu 03 gói thầu thuộc công trình này thì xuất hiện tình huống như sau: - Theo hồ sơ mời thầu của 03 gói thầu có quy định tiêu chuẩn (theo hướng dẫn tại Mẫu số 14 quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư): “Nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a Mục 2.2 Chương III — Tiêu chuẩn đánh giá HSDT và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận ”. -    Theo các hồ sơ dự thầu của nhà thầu A tham gia dự thầu cả 03 gói thầu nêu trên: Chỉ có bố trí 01 Chỉ huy trưởng công trình là ông X cho cả 3 gói thầu. Trong đó, ông X có năng lực đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn năng lực và kinh nghiệm để Chỉ huy trưởng cả 03 gói thầụ, do đó, để có đủ cở sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đối với 03 gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đã được duyệt, độc giả xin hỏi là ông X trong các hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có được xem xét, đánh giá đạt ở cả 03 hồ sơ / dự thầu của 03 gói thầu nêu trên hay không? Hay chỉ đánh giá là đạt 01 trong 03 gói thầu?

Nhà thầu X đang chuẩn bị HSDT cho gói thầu xây lắp công trình, có câu hỏi như sau: Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và phát hành cho các nhà thầu trong đó quy định về Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu: “Nhà thần phải chứng minh khả năng huy động thiết bị thi công chủ yếu để thực hiện gói thầu theo yêu cầu sau đây: Máy cào bóc tái sinh nguội, Ô tô bồn chở nhựa, Ô tô bồn tưới nước, Máy đầm rung chân cừu, Máy đầm rung tự hành, máy đầm bánh thép tự hành, máy đầm bánh hơi tự hành, máy san tự hành: Nhà thầu phải kèm theo bản chụp được chứng thực:

  • Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng để chứng minh sở hữu của nhà thầu hoặc sở hữu của đơn vị cho thuê và hợp đồng thuê mướn.
  • Tài liệu chứng minh các thiết bị thi công đã được kiểm đinh kỹ thuật theo đúng quy định và đủ điều kiện để đưa vào sử dụng.
Theo thông tư 03/2015/TTBKHĐT, ngày 6/5/2015 Nhà thầu phải chứng minh khả năng huy động thiết bị thi công chủ yếu đế thực hiện gói thầu. Vậy nhà thầu kê khai đủ số lượng thiết bị đáp ứng quy định trong HSMT và đính kèm một trong các giấy tờ chứng minh sở hữu cua mình như: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hoặc hoá đơn mua thiết bị của các máy móc, thiết bị chu yếu để thi công hoặc giấy đăng ký thiết bị hoặc giấy kiểm định kỹ thuật theo đúng quy định và đủ điều kiện đế đưa vào sử dụng còn hiệu lực thì có được đánh giá là đáp ứng yêu cầu này không?

Bên mời thầu X đang tổ chức lựa chọn nhà thầu cho gói thầu xây lắp quy mô nhó (mẫu HSMT xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ (mẫu 1) theo thông tư 03/TT-2015-BKHĐT ngày 06/5/2015). Trong Hồ sơ mời thầu có yêu cầu nhân sự chủ chốt là 01 chỉ huy trưởng và 04 cán bộ kỹ thuật phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát. Trong quá trình xem xét HSDT của nhà thầu Y, bên mời thầu nhận thấy các nhân sự đề xuất của nhà thầu đều đáp ứng yêu cầu của HSMT về năng lực và kinh nghiệm. Tuy nhiên, có sự sai khác về số CMND của 01 nhân sự cán bộ kỹ thuật trong chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và căn cứ vào quy định trong HSMT "Nếu nhà thầu nộp tài liệu dưới dạng bản chụp thì trong hồ sơ dự thầu phải có văn bản cam kêt sẽ cung cấp tài liệu dưới hình thức Bản sao được chứng thực từ bản chính, Bản sao y bản chính hoặc bản chính để đối chiếu trong giai đoạn thương thảo hợp đồng" nên đã yêu cầu cung cấp bản gốc các chứng chỉ hành nghề Tư vấn giám sát của 04 cán bộ kỹ thuật. Trong văn bản trả lời, Nhà thầu Y giải thích các cán bộ kỹ thuật đề xuất đã không hợp tác để cung cấp chứng chỉ gốc và trong số đó có người đã nghỉ việc từ trước khi nhận được yêu cầu làm rõ của bên mời thầu (đính kèm đơn xin nghỉ việc và quyết định thôi việc). Do vậy, nhà thầu đề xuất thay thế 04 cán bộ kỹ thuật đề xuất bằng 04 cán bộ kỹ thuật khác đáp ứng yêu cầu của HSMT và có đủ bản gốc chứng chỉ giám sát. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có hai quan điểm: Một quan điểm cho rằng việc thay đổi như của nhà thầu Y là thay đổi cơ bản HSDT đã nộp. Quan điểm thứ hai cho rằng căn cứ theo mục 34 - Thương thào hợp đồng Chương 1 Chỉ dẫn nhà thầu của HSMT quy định: "Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không dược thay dối nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong HSDT để đàm nhiệm các vị trí như chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện thiết kế một hoặc hai bước trước khi thi công), vị trí chi huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chú chốt do nhà thầu đã đề xuất không thế tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải báo đảm nhân sự dự kicn thay the có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương dương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu" cho rằng nhân sự nói trên không phải là chủ chốt và việc nhân sự nghỉ việc là lý do bất khả kháng nên chấp thuận sự thay đổi nói trên.  

Ông Nguyễn Đức Luân ở Bắc Giang có câu hỏi như sau: Đơn vị ông đang lựa chọn nhà thầu cho gói thầu chào hàng cạnh tranh. Trong quá trình cung cấp thông tin cho báo đấu thầu có sự nhầm lẫn dẫn tới thời gian đóng thầu đăng tải trên báo đấu thầu chậm hơn 2 ngày so với thời gian đóng thầu trong Hồ sơ yêu cầu. Bên mời thầu không có công văn sửa đổi hồ sơ yêu cầu. Ông Luân muốn hỏi việc đăng tải thế có sai không và Bên mời thầu khắc phục việc đó như thế nào?

Một nhà thầu hỏi chuyê gia về việc Chủ đầu tư hiệu chỉnh sai lệch giá dự thầu của nhà thầu như sau: Nhà thầu X tham gia dự thầu 01 gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, được phê duyệt đấu thầu rộng rãi trong nước, giá gói thầu được phê duyệt là 4,852 tỷ đồng, hình thức hợp đồng trọn gói. Hồ sơ dự thầu nhà thầu X được đánh giá đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật và giá thầu xếp thứ nhất. Bên mời thầu thông báo nội dung hiệu chỉnh sai lệch gồm đơn giá nhân công, đơn giá vật liệu trong đơn giá hồ sơ dự thầu về đơn giá công bố giá của UBND tỉnh thời điểm tham gia đấu thầu với giá trị giảm (-120.423.131 VND) so với giá dự thầu (4.820.691.000 VND). Nhà thầu không nhất trí về nội dung hiệu chỉnh của Bên mời thầu và đã có văn bản phản hồi như sau: Tại khoản 17 Điều 4 của Luật đấu thầu số: 43/2013/QH13, giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khi tham gia dự thầu, nhà thầu có quyền chào đơn giá đối với các hạng mục công việc trong gói thầu khác với đơn giá dự toán. Việc tính toán giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu là do nhà thầu tự quyết định để đảm bảo cạnh tranh về giá với các nhà thầu khác, đồng thời đảm bảo thực hiện gói thầu hiệu quả, chất lượng theo yêu cầu. Đơn giá công bố của UBND tỉnh để Chủ đầu tư xây dựng giá gói thầu, Bên dự thầu có quyền áp dụng hoặc không áp dụng mà lấy giá khảo sát thị trường tại nơi thực hiện gói thầu hoặc báo giá của nhà cung cấp. Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 63/2104/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu: Hiệu chỉnh sai lệch bao gồm sai lệch về phạm vi cung cấp; sai lệch không có đơn giá, không có dự toán gói thầu; chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp... Không có nội dung hiệu chỉnh về đơn giá như trên. Nhà thầu muốn hỏi chuyên gia tình huống trên.

Đơn vị tư vấn đấu thầu đang đánh giá Hồ sơ dự thầu cho gói thầu đấu thầu qua mạng có câu hỏi cho chuyên gia như sau: Hiện tại, đơn vị tư vấn đang thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi qua mạng và gói thầu này đã được gia hạn thời điểm đóng thầu. Có 01 nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu và Thư bảo lãnh dự thầu qua mạng. Tuy nhiên bên mời thầu không nhận được file Thư sửa đổi bảo lãnh dự thầu trên mạng đấu thầu. Đến trước thời điểm đóng thầu được gia hạn, nhà thầu đã nộp trực tiếp cho bên mời thầu bản gốc Thư sửa đổi bảo lãnh (gia hạn hiệu lực bảo đảm dự thầu) do Ngân hàng phát hành. Công ty muốn hỏi việc nhà thầu nộp trực tiếp Thư sửa đổi bảo lãnh như đã nêu trên có được chấp nhận và đưa vào đánh giá hồ sơ dự thầu không?

Bên mời thầu X đang quá trình đánh giá HSDT cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện đấu thầu rộng rãi trong nước phương thức 01 giai đoạn 02 túi hồ sơ, có câu hỏi như sau: Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trong HSMT quy định nhân sự nhà thầu có tối thiểu 10 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến gói thầu và yêu cầu nhà thầu phải cung cấp hợp đồng lao động và danh sách đóng bảo hiểm 3 tháng gần nhất của các nhân sự nói trên. Trong số các nhà thầu tham dự có nhà thầu liên danh A+B. Theo thỏa thuận liên danh, 2 nhà thầu đều trách nhiệm cung cấp hàng hóa theo yêu cầu của gói thầu. Hồ sơ dự thầu (HSDT) của nhà thầu này có kê khai 10 người, trong đó có 5 người của công ty A, 5 người của công ty B kèm theo bằng tốt nghiệp đại học phù hợp yêu cầu, hợp đồng lao động ký với 10 người này. Tuy nhiên, trong HSDT chỉ có danh sách đóng bảo hiểm của 5 người thuộc công ty A, không có danh sách đóng bảo hiểm của nhân sự thuộc công ty B. Bên mời thầu đã có văn bản làm rõ về danh sách đóng bảo hiểm 5 người thuộc công ty B gửi cho nhà thầu liên danh A+B nói trên. Đến thời hạn quy định, nhà thầu đã có văn bản trả lời theo đó bổ sung thêm 5 người vào danh sách nhân sự thực hiện gói thầu, 5 người này đều của công ty A kèm theo bằng tốt nghiệp đại học, hợp đồng lao động và có danh sách đóng bảo hiểm phù hợp với yêu cầu của HSMT. Bên mời thầu X muốn hỏi trong trường hợp nói trên thì nhân sự của nhà thầu liên danh có được đánh giá đáp ứng yêu cầu?

100,000.00

Bên mời thầu X đang đánh giá HSDT cho gói thầu xây lắp có câu hỏi như sau: Trong quá trình xem xét HSDT cho nhà thầu Y, bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu đệ trình bản gốc các giấy tờ về thiết bị của nhà thầu Y đi thuê để đối chiếu. Tuy nhiên, nhà thầu Y đã có văn bản làm rõ thông báo giấy tờ bản gốc của các thiết bị đề xuất bị thất lạc và nhà thầu đã cung cấp các giấy tờ gốc của các thiết bị khác có công suất tương đương để thay thế các thiết bị đã đề xuất. Bên mời thầu muốn hỏi việc bổ sung các tài liệu chứng minh thiết bị như vậy có làm thay đổi bản chất của HSDT?

Ban QLDA X đang đánh giá HSDT cho gói thầu tư vấn xây dựng xảy ra tình huống như sau: Do nhầm lẫn trong quá trình đăng tải E-HSMT trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, mục tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu không đúng theo E-HSMT đã được phê duyệt của Chủ đầu tư. Cụ thể là trong Quyết định phê duyệt HSMT, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là "Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá" nhưng trong HSMT đăng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì tiêu chuẩn đánh giá HSDT là "Phương pháp dựa trên kỹ thuật". Ban X đã hoàn thành công tác đánh giá Đề xuất kỹ thuật và đang chuyển bước đánh giá tài chính. Trước khi tiến hành đánh giá Đề xuất tài chính, ban X đã gửi Văn bản cho Bộ KHĐT xin điều chỉnh lại HSMT trên mạng để phù hợp với nội dung HSMT đã được duyệt.

Công ty chúng tôi đang tham gia một số gói thầu mua sắm hàng hóa thiết bị. Trong Hồ sơ mời thầu có yêu cầu: "Nhà thầu phải có bản gốc giấy phép bán hàng cùa nhà sản xuất và cam kết hồ trợ kỹ thuật của nhà sản xuất hỗ trợ trực tiếp cho gói thầu này đối với hạng mục hàng hóa sau: hệ thống máy chủ. Trong Hồ sơ dự thầu của Công ty chúng tôi đã sử dụng thư ủy quyền bán hàng và cam kết hỗ trợ kỹ thuật của các đơn vị đại lý phân phối chính thức của các hãng sản xuất thiết bị như IBM. HP, Dell,... tại Việt Nam cho các hạng mục thiết bị. Căn cứ theo mục 1 điều 6 thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá ngày 16/6/2015 như sau: Điều 6. Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất 1. Đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất thì không yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Bên cạnh đó, theo quy định thì các hãng sản xuất đều không được phép bán hàng tại Việt Nam mà đều phải thông qua các nhà phân phối chính thức; các nhà phân phối này bán các sản phẩm chính hãng của nhà sản xuất và đại diện cho hãng sản xuất về việc bảo hành bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn của hãng sản xuất đối với các thiết bị được phân phối tại Việt Nam. Với những thông tin như trên, phía Công ty hiểu Thư uỷ quyền và hỗ trợ kỹ thuật của Nhà phân phối chính thức sản phẩm của Nhà sản xuất tại Việt Nam hoàn toàn có giá trị tương đương như Thư ủy quyền và hỗ trợ kỹ thuật của Nhà sản xuất khi cung cấp trong Hồ sơ dự thầu. Công ty chúng tôi xin hỏi chuyên gia là chúng tôi hiểu như vậy đã đúng theo quy định của thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá ngày 16/6/2015 hay chưa?

Tại mục 10 điều 19 thanh toán hợp đồng xây dựng thuộc nghị định 37/2015/NĐ-CP, ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có nêu: “Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong họp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng? Vậy trong quá trình thương thảo hợp đồng Chủ đầu tư và Nhà thầu có thỏa thuận thời hạn thanh toán hợp đồng lớn hơn 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng có được không?

Bên mời thầu X đang chuẩn bị hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh. Theo quy định điểm i, Khoản 6, Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu là nêu nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu X muốn hỏi vậy với hình thức lựa chọn nhà thầu chào hàng cạnh tranh có được nêu nhãn hiệu, xuất xứ không?

Trong hồ sơ mời thầu (HSMT) đã phát hành có nội dung: "Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu". Nhà thầu đứng đầu liên danh (theo Thỏa thuận liên danh) đảm nhiệm 50% giá trị công việc. Tuy nhiên, HSDT chỉ đề xuất 4 công nhân vận hành máy và 1 Chỉ huy trưởng, 1 cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công, 1 cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công hệ thống điện. Thành viên liên danh còn lại đảm nhận 50% công việc thì HSDT thì đề xuất 81 công nhân phục vụ thi công, 1 cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công, 1 cán bộ kỹ thuật phụ trách cấp thoát nước, 1 đội trưởng thi công trực tiếp. Tôi xin hỏi chuyên gia, trong trường hợp nêu trên, nhà thầu đứng đầu liên danh có đáp ứng yêu cầu theo HSMT không?

Trong quá trình tham gia dự thầu gói thầu xây lắp có một nhà thầu làm giả báo cáo tài chính (Báo cáo tài chính trong hồ sơ dự thầu khác với báo cáo tài chính nộp tại cơ quan quản lý thuế. Giá trị tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính trong hồ sơ dự thầu nhỏ hơn 20 tỷ đồng. Giá trị tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính tại cơ quan thuế hơn 20 tỷ đồng). Trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu làm giả báo cáo tài chính là nhà thầu được lựa chọn thực hiện thi công gói thầu nói trên. Vậy hành vi làm giả báo cáo tài chính của nhà thầu nêu trên có phải là hành vi gian lận trong đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hay không? Nếu không phải hành vi gian lận trong đấu thầu thì nhà thầu nêu trên vi phạm vào điều gì?

Ban QLDA chúng tôi đã tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công công trình giao thông theo đúng quy định. Nhà thầu trúng thầu là Liên danh công ty TNHH A và công ty Cổ phần B. Gói thầu đã triển khai thi công từ tháng 8/2019, đến nay đã đạt được khoảng 35% tiến độ. Tuy nhiên, tháng 12/2019, Công ty TNHH A chia thành hai Công ty TNHH A1 và Công ty TNHH A2. Trong nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty TNHH A có nêu: Công ty TNHH A1 được kế thừa toàn bộ các năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công của Công ty TNHH A. Ngày 02/1/2019, Công ty TNHH A1 đề nghị Ban QLDA ký kết Phụ lục họp đồng thi công gói thầu trên để chuyển tên nhà thầu liên danh từ Liên danh công ty TNHH A và công ty Cổ phần B thành Liên danh công ty TNHH A1 và công ty Cổ phần B. Hỏi: Chúng tôi xử lý tình huống này như thế nào?

Một doanh nghiệp dự án X trong quá trình triển khai dự án về xây dựng - kinh doanh - chuyển giao có câu hỏi như sau: Doanh nghiệp dự án X đã thực hiện ký kết các hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng thi công xây dựng,...trong đó có điều khoản về tạm ứng hợp đồng. Để đảm bảo việc tạm ứng cho Nhà thầu từ nguồn vốn nhà đầu tự có hoặc nguồn vốn huy động là phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp dự án X cần hướng dẫn hai nội dung sau: Một là, việc Doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng thi công xây dựng,...trong đó có điều khoản tạm ứng với tỷ lệ tạm ứng tối đa 30% giá trị hợp đồng có phù hợp với quy đinh hiện hành không? Hai là, nếu việc tạm ứng là phù hợp và Nhà thầu đã đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Hợp đồng đã ký mà Doanh nghiệp dự án không thực hiện tạm ứng hợp đồng thì Doanh nghiệp dự án có bị xem là vi phạm hợp đồng không?

Ban QLDA X là đơn vị sự nghiệp được cấp vốn Ngân sách Nhà nước hàng năm có câu hỏi như sau: Ban QLDA X đã tổ chức đấu thầu rộng rãi cho gói thầu xây lắp sử dụng mẫu HSMT quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong mục “Điều kiện cụ thể của hợp đồng” trong HSMT, quy định về điều kiện thu hồi tạm ứng như sau: “Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết, mức thu hồi tạm ứng tối thiểu là 20% giá trị mỗi lần thanh toán". Khi ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu, hợp đồng cũng đã ghi rõ điều kiện trên đúng như quy định trong HSMT phát hành. Tuy nhiên, để tạo điều kiện giải ngân hết số vốn cuối năm, Ban QLDA X dự định ký bổ sung phụ lục hợp đồng để điều chỉnh tỷ lệ thu ứng từ 20% xuống 10% giá trị mỗi lần thanh toán và vẫn đảm bảo thu hồi hết ứng khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Ban X muốn hỏi việc thay đổi tỷ lệ thu hồi ứng trên có vi phạm quy định của HSMT và quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?

Bên mời thầu X đang xem xét đánh giá HSDT của nhà thầu Y tham dự gói thầu A. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu thông tin trên mạng đấu thầu thì được biết nhà thầu Y đang bị một chủ đầu tư Z cấm tham gia hoạt động đấu thầu các dự án của chủ đầu tư Z trong vòng 05 năm. Theo quy định về đánh giá tính hợp lệ của nhà thầu có nội dung: "Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu”. Bên mời thầu X đang băn khoăn việc nhà thầu Y bị cấm như trên có đảm bảo tư cách hợp lệ cho gói thầu A của mình theo quy định nói trên.