Showing 161–180 of 451 results

Một nhà thầu đã mua HSMT cho gói thầu mua sắm hàng hóa, có câu hỏi như sau: Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nhà thầu nhận thấy trong mục xác định giá đánh giá của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có qui định như sau:

  • Sản phẩm có xuất xứ từ các nước G7 và Châu Âu (trừ các nước Đông Âu), hệ số bằng 1;
  • Sản phẩm có xuất xứ từ China (trừ Đài Loan) hệ số bằng 2;
  • Sản phẩm có xuất xứ từ các nước Asean (trừ Campuchia, Lào và Myanma) và Đài Loan, hệ số 1,5;
  • Sản phẩm có xuất xứ từ Australia và Hàn Quốc hệ số bằng 1,3.;
Nhà thầu muốn hỏi trong Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn hay các văn bản pháp luật hiện hành có điều khoản nào qui định rõ hệ số qui đối xuất xứ của hàng hóa như bảng trên để xác định giá đánh giá trong công tác đánh giá lựa chọn nhà thầu hay không? Bên mời thầu áp dụng hệ số qui đổi xuất xứ như trên có phù hợp với Luật Đấu Thầu và đảm bảo yếu tố khách quan, công bằng cho các nhà thầu không?

Chủ đầu tư X có tình huống liên quan đến việc thành viên liên danh không ký kết hợp đồng như sau: Trong thỏa thuận liên danh A-B: Công ty A làm thành viên đứng đầu liên danh (thực hiện 95% khối lượng công việc) được ủy quyền thực hiện: Ký đơn đề xuất chỉ định thầu; Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia chỉ định thầu, kế cả văn bản đề nghị làm rõ HSYC và văn bản giải trình, làm rõ HSĐX; Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Chủ đầu tư và liên danh đã tiến hành thương thảo và hoàn thiện hợp đồng, tuy nhiên, sau đó Công ty B không chịu ký kết hợp đồng, về việc này, Chủ đầu tư đã có văn bản gửi Công ty B và đã quá hơn 20 ngày từ khi công ty B nhận được kết quả trúng chỉ định thầu, nhưng Công ty B vẫn không chịu ký hợp đồng. Công ty A có công văn gửi chủ đầu tư xin thực hiện toàn bộ gói thầu, kể cả phần công ty B đảm nhận (5% khối lượng gói thầu) theo đúng HSĐX đã nộp. Tư vấn chấm thầu đã đánh giá lại năng lực của công ty A đảm bảo đủ năng lực thực hiện toàn bộ gói thầu và đã kiến nghị giao hợp đồng cho Công ty A. Hỏi việc thực hiện như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật?

Trong HSDT của một số nhà thầu không ghi thời gian thực hiện hợp đồng như yêu cầu trong mẫu Đơn dự thầu, vậy đã đủ cơ sở để đánh giá nhà thầu không đạt hay chưa?

Ban Quản lý A do UBND thành phố quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở xây dựng; có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Ban Quản lý A xin hỏi: Các đơn vị sự nghiệp khác (B) do UBND thành phố quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở Xây dựng; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và độc lập về tài chính với Ban Quản lý A có được tham gia đấu thầu các gói thầu do Ban Quản lý A làm bên mời thầu hay không?

Hợp đồng trọn gói, nhà thầu tham dự thầu có giá dự thầu không tính đến chi phí dự phòng và nhà thầu tuyên bố: “Giá dự thầu không bao gồm chi phí dự phòng” thì có được xem là Hồ sơ dự thầu không đáp ứng không?

Liên quan đến đánh giá tính hợp lệ của chữ ký trong bảo đảm dự thầu, một chủ đầu tư của gói thầu gói thầu mua sắm hàng hóa có câu hỏi như sau: Trường hợp người đại diện theo pháp luật của ngân hàng/ tổ chức tín dụng ủy quyền cho cấp dưới ký bảo đảm dự thầu nhưng không gửi kèm HSDT giấy ủy quyền hoặc các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký (bao gồm cả tài liệu quy định về hạn mức cấp dưới được phép ký) thì việc đánh giá tính họp lệ của bảo đảm dự thầu trong trường hợp này sẽ thực hiện như thế nào. Nhà thầu có được bổ sung các tài liệu trên để làm rõ không hay bảo đảm dự thầu của nhà thầu sẽ được coi là không hợp lệ? Trong trường hợp văn bản chứng minh người ký bảo đảm dự thầu có đủ thẩm quyền để ký bảo đảm dự thầu được nhà thầu cung cấp sau thời điếm đóng thầu nhưng có hiệu lực trước thời điểm đóng thầu thì có được đánh giá là hợp lệ không?

Một bên mời thầu đang đánh giá hồ sơ dự thầu cho gói thầu mua sắm hàng hóa có câu hỏi như sau: Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho cấp dưới ký nhưng không gửi kèm HSDT giấy ủy quyền hoặc các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu trong trường hợp này sẽ thực hiện như thế nào. Nhà thầu có được bổ sung các tài liệu trên để làm rõ không hay đơn dự thầu của nhà thầu sẽ được coi là không hợp lệ? Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ không? Và nếu sau thời điểm đóng thầu, nhà thầu cung cấp được văn bản chứng minh người ký đơn dự thầu có đủ thẩm quyền để ký đơn dự thầu (có hiệu lực trước thời điểm đóng thầu) thì HSDT của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ với nội dung này không?

Một nhà thầu đang tham dự gói thầu về mua sắm hàng hóa, trong đó HSMT có yêu cầu: "Nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối cho các hàng hóa cung cấp". Tuy nhiên, khi nhà thầu liên hệ với đại lý duy nhất ở Việt Nam bán chủng loại hàng hóa cho gói thầu nói trên để yêu cầu cung cấp giấy phép bán hàng thì đại lý đó đã không cung cấp cho nhà thầu. Đơn vị trên muốn hỏi việc đại lý không cung cấp giấy phép bán hành có được coi là không tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu khác hay không?

Công ty X có câu hỏi cho chuyên gia như sau: Công ty Y là đại diện duy nhất của hãng cung cấp thiết bị (thiết bị A) tại Việt Nam. Trước đây công ty X và Công ty Y đã liên danh với nhau tham dự gói thầu về cung cấp thiết bị A cho Chủ đầu tư Z, trong đó Công ty Y đã thay mặt hãng sản xuất thiết bị cấp thư hỗ trợ cho Liên danh Công ty X và Công ty Y tham dự thầu. Sau đó, Công ty X tiếp tục tham gia chào hàng cạnh tranh (CHCT) mua sắm hàng hóa thiết bị A với Chủ đầu tư Z. Trong của HSYC của gói thầu này có yêu cầu: “Có giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối cho thiết bị A”. Công ty X đã gửi văn bản đề nghị Công ty Y cấp giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối hoặc thư hỗ trợ, tuy nhiên Công ty Y đã không cấp cho Công ty X, trong khi đó lại cấp cho các nhà thầu khác tham dự thầu. Quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, Chủ đầu tư không yêu cầu Công ty X làm rõ về việc không đính kèm giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối hoặc thư hỗ trợ của hãng sản xuất trong hồ sơ đề xuất của mình. Kết quả lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư thông báo Công ty X không trúng thầu, trong đó có lý do là nhà thầu không có thư hỗ trợ của hãng sản xuất thiết bị. Quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, Chủ đầu tư không yêu cầu nhà thầu bố sung giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối hoặc thư hỗ trợ của hãng sản xuất nhưng lại kết luận nhà thầu không trúng thầu do không đính kèm tài liệu nêu trên trong hồ sơ đề xuất, vậy việc đánh giá hồ sơ đề xuất và kết luận của bên mời thầu, chủ đầu tư có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?

Công ty tôi là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Chúng tôi phải thuê trụ sở để hoạt động. Hiện nay, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 quy định danh mục các gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu. Theo đó, Khoản 20 Điều 3 Quyết định nêu trên quy định danh mục được áp dụng quy định tại Quyết định này bao gồm việc lựa chọn nhà thầu để cung cấp một số dịch vụ cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (nhiều hơn 1 năm) như: dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng (call center).... Xin hỏi chuyên gia: Chúng tôi có thể áp dụng quy định tại Điều 3 khoản 20 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà thầu cho thuê văn phòng không?

Công ty tôi là Doanh nghiệp nhà nước. Hằng năm, công ty chúng tôi thường phải đấu thầu lựa chọn các cơ sở y tế để thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh khám định kỳ cho người lao động trong công ty. Hỏi: Chúng tôi có thể áp dụng quy định tại Điều 3 khoản 18 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà thầu không?

Chúng tôi gặp phải tình huống như sau: Theo quy định tại HSMT, nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật với các thông số kỹ thuật cụ thể. HSDT của nhà thầu cung cấp: Thư cam kết của hãng sản xuất thiết bị có nội dung cam kết thông số kỹ thuật chi tiết theo yêu cầu của HSMT. Tuy nhiên, Catalogue của hãng sản xuất thiết bị đính kèm không có nội dung kỹ thuật này. Hỏi, chúng tôi phải sử dụng thông tin tại Catalogue của hãng hay theo Thư cam kết của hãng?

Một trường Trung học phổ thông công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo được phân bổ 300 triệu đồng từ ngân sách Nhà nước (Từ nguồn vốn Mục tiêu Giáo dục cấp tỉnh- vốn sự nghiệp Giáo dục). Để thực hiện mua sắm từ kinh phí trên, nhà trường đã trình Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh và đã được UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, trong đó: tên gói thầu là Mua sắm, lắp đặt máy vi tính, bàn ghế học sinh; giá gói thầu là 304,4 triệu đồng; hình thức lựa chọn nhà thầu là Chào hàng cạnh tranh. Hàng hoá mua sắm có sẵn trên thị trường và đã được tiêu chuẩn hoá: gồm bộ bàn ghế học sinh va máy vi tính. Chủ đầu tư đã áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Tuy nhiên bộ phận nghiệp vụ của chúng tôi lại có 2 nhóm ý kiến về vấn đề này : - Gói thầu này chủ đầu tư phải áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường. - Gói thầu này chủ đầu tư được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Vậy gói thầu trên chủ đầu tư có được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn hay không?

Chúng tôi là nhà thầu trúng thầu, hợp đồng chúng tôi ký với Chủ đầu tư không thể hiện phần việc với các nhà thầu phụ. Vậy chúng tôi có thể ký hợp đồng với các nhà thầu phụ được không? tỷ lệ công việc giao cho nhà thầu phụ tối đa là bao nhiêu % giá trị hợp đồng? và có thể ký với tối đa bao nhiêu nhà thầu phụ?

Một bên mời thầu đã phát hành HSMT cho gói thầu mua sắm hàng hóa đấu thầu rộng rãi theo phương thức 01 giai đoạn 01 túi hồ sơ. Trong HSMT có yêu cầu nhà thầu cung cấp giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Nhà thầu A và nhà thầu B đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật. Sau khi mở và đánh giá HSĐXTC, Nhà thầu A được xếp thứ nhất, Nhà thầu B được xếp thứ 2. Bên mời thầu đã mời Nhà thầu A vào thương thảo hợp đồng và xác định Nhà thầu A trúng thầu với điều kiện “chỉ trao hợp đồng khi cung cấp được giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương”. Tuy nhiên, đến ngày ký kết để trao hợp đồng, Nhà thầu A xác nhận không nhận được “giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương” từ nhà sản xuất. Bên mời thầu muốn hỏi: Bên mời thầu có thể gọi nhà thầu B vào thương thào hợp đồng hay không và nếu được thì các trình tự thủ tục để gọi nhà thầu B vào thương thảo là như thế nào? Có được thương thảo yêu cầu nhà thầu B giảm giá hay không? Trong trường hợp trên, Nhà thầu A có bị tịch thu bảo lãnh dự thầu hay không?

Công ty A (là Tổng công ty nhà nước) là Chủ đầu tư, Bên mời thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức: Đấu thầu hạn chế quốc tế (hoặc đấu thầu rộng rãi quốc tế). Công ty B (có 70% vốn góp của Công ty A) có được tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu phụ của nhà thầu nước ngoài hay không?

Hiện nay Công ty A có 01 gói thầu mua sắm trực tiếp công cụ phục vụ đo đếm. Đơn giá áp dụng đơn giá của 01 đơn vị khác cùng ngành đã đấu thầu rộng rãi và ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp đang còn hiệu lực dưới 12 tháng. Nhà thầu cung cấp này (tạm gọi là Nhà thầu A) vẫn đủ năng lực để cung cấp tiếp số lượng thiết bị này cho Công ty A, nhưng hiện nay có nhà cung cấp khác (tạm gọi là Nhà thầu B) có chào giá cho Công ty A loại thiết bị đo đếm đó có tính năng ưu việt hơn, có giá thành thấp hơn giá đã trúng thầu và ký hợp đồng của Nhà thầu A. Như vậy Công ty A có được phép mua sắm trực tiếp thiết bị đo đếm đó của Nhà thầu B với giá thành thấp hơn giá đã trúng thầu và ký hợp đồng trước đây của Nhà thầu A không?

Căn cứ Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Bên mời thầu X đã tổ chức thông báo mời chào giá cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn. Đến thời điểm đóng thầu, Bên mời thầu đã nhận được 01 hồ sơ báo giá nộp trực tuyến trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và 02 hồ sơ báo giá nộp trực tiếp. Trong đó, có nhà thầu đã tham dự đấu thầu trực tuyến nhung không thành công do lỗi kỹ thuật của hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Xét theo quy định về đấu thầu qua mạng, nhà thầu chỉ được phép dự thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với đấu thầu điện tử. Tuy nhiên, tại Mục 6 - Nộp, tiếp nhận, đánh giá báo giá của Bản yêu cầu báo giá quy định nhà thầu nộp báo giá trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, thư điện tử hoặc fax, do vậy Bên mời thầu đã tiếp nhận các hồ sơ nộp trực tiếp. Bên mời thầu nhận thấy đây là một tình huống trong đấu thầu phát sinh do sự không tương thích giữa mẫu hồ sơ yêu cầu và quy trình đấu thầu điện tử của hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn và mong muốn được hướng dẫn thực hiện.

Một đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên có một số nội dung cần hướng dẫn như sau: Hàng năm đơn vị phải thực hiện việc may đo đồng phục làm việc cho cán bộ công nhân viên với số lượng khoảng 120 CBNV làm việc ở các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc. Đơn vị có trang bị đồng phục hè và đông cho CBNV với chi phí khoảng từ 300-500 triệu đồng/năm cho 14 loại sản phẩm may đo khác nhau phù hợp với đặc thù của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc. Vì vậy, với đặc thù của hàng hóa và giá trị gói thầu nêu trên, đơn vị có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại khoản 1 điều 19 Thông tư 58/2016 hay không?

Doanh nghiệp nhà nước X có câu hỏi như sau: Doanh nghiệp X đang gặp một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 như sau: Các khoản chi mua sắm đảm bảo hoạt động thường xuyên trong trường hợp cụ thể như: có giá niêm yết và có tính chất độc quyền như chi phí điện, nước, điện thoại, internet, nhiên liệu (xăng, dầu), vé ô tô, thu gom rác. Các khoản chi mua sắm đảm bảo hoạt động thường xuyên trường hợp đột xuất, nhỏ lẻ có giá trị duới 20.000.000 đồng như photo tài liệu, bảo dưỡng điều hòa, sửa chữa nhỏ xe ô tô, xe máy hỏng đột xuất trên đường thực hiện nhiệm vụ; sửa chữa máy tính, máy in... Việc bắt buộc phải thực hiện áp dụng các hình thức theo quy định để lựa chọn nhà thầu trong trường hợp trên gây nhiều khó khăn cho đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ như: Không đảm bảo kịp thời hoạt động thường xuyên của đơn vị do phải thực hiện nhiều thủ tục để lựa chọn nhà thầu, việc tìm kiếm nhà thầu đặc biệt tại khu vực vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian do khối lượng công việc ít, giá trị nhỏ mà nhà thầu lại phải làm nhiều hồ sơ. thủ tục cho bên mời thầu. Xuất phát từ những khó khăn trên, doanh nghiệp X xin chuyên gia hướng dẫn đơn vị thực hiện việc mua sắm để đảm bảo duy trì kịp thời hoạt động thường xuyên của đơn vị.