Một cơ quan ngang bộ có câu hỏi cho chuyên gia như sau: Đơn vị đang thực hiện đấu thầu một gói thầu mua sắm tài sản theo quy trình mua sắm thường xuyên, hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Thủ trưởng cơ quan đã giao một đơn vị thuộc làm Bên mời thầu để thực hiện gói thầu nêu trên. Trong quá trình triển khai gói thầu, phát sinh vấn đề như sau: Điều 74, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (Nghị định 63) quy định: “Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án nêu tại Chương II và Chương III của Luật Đấu thầu ”. Khoản 5, Điều 28, Nghị định 63 quy định: “Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giả về kỹ thuật”. Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu quy định đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: “Trên cơ sở báo cảo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước khi phê duyệt”. Đơn vị trên xin ý kiến chuyên gia về trách nhiệm của các cấp/đơn vị, đặc biệt là Bên mời thầu trong việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi triển khai gói thầu mua sắm thường xuyên.
Một nhà thầu X có câu hỏi như sau: Công ty X đã được cấp chứng thư số nhà thầu để tham gia đấu thầu qua mạng các gói thầu. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, công ty đã phát hiện bị lộ mật khẩu chứng thư số. Công ty đã thay đổi mật khẩu nhưng trên Hệ thống đấu thầu điện tử của Cục QLĐT vẫn sử dụng đồng thời cả mật khẩu cũ và mật khẩu mới. Như vậy tính chất bảo mật của chứng thư số của Công ty không còn tác dụng trên Hệ thống đấu thầu điện tử quốc gia. Bên cạnh đó, công ty phát hiện có người đã lợi dụng mật khẩu chứng thư số của Công ty để tham gia đấu thầu qua mạng trên Hệ thống đấu thầu điện tử với gói thầu B nhưng người này không nộp phí dự thầu. Công ty muốn hỏi về quy trình bảo mật chứng thư số trong các trường hợp nói trên?
Gói thầu xây lắp số 01 thuộc công trình M do Liên danh Công ty A và B thi công. Trong quá trình thi công, công ty A đã hoàn thành nhiệm vụ theo phân chia, công ty B không hoàn thành ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ. Do vậy, năm 2018 gói thầu này đã bị Chủ tịch tỉnh kiểm điểm, phê bình, yêu cầu thanh lý gói thầu và không cho đấu thầu các công trình đối với nhà thầu thi công gói thầu xây lắp số 01, Chủ đầu tư đã lập biên bản kiểm điểm và làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Năm 2019 công trình M được bổ sung 1 gói thầu, công ty A lại tham giá đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập. Vậy, công ty A có bị xem là vi phạm hợp đồng theo tiêu chí " lịch sử không hoàn thành hợp đồng" có trong hồ sơ mời thầu không?
Doanh nghiệp tư nhân X có câu hỏi cho chuyên gia chúng tôi như sau: Vừa qua, nhà thầu X có mua một số hồ sơ mời thầu xây lắp ở địa bàn tỉnh A để tham gia đấu thầu. Các gói thầu này được tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước. Tuy nhiên, có một số hồ sơ mời thầu đưa ra các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu rất lạ so với quy định và gần như triệt tiêu sự tham dự của một số nhà thầu, như: “Không vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo Điều 89 Luật đấu thầu trong 03 năm gần đây” - Mục 4.5 tư cách hợp lệ của nhà thầu. “Đang trong thời gian cấm tham dự thầu của các cơ quan trên địa bàn tỉnh A” thì không đạt yêu cầu tiêu chí đánh giá về kỹ thuật. Hiện tại, Công ty X đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu 04 năm đổi với các dự án do một Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tỉnh A làm Chủ đầu tư. Lý do cấm đấu thầu là do thành viên trong liên danh với Công ty X cung cấp thông tin không trung thực khi tham dự thầu với tư cách là nhà thầu liên danh. Việc thẩm định, phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư như nội dung nêu trên có đúng quy định của pháp luật hay không?
Theo HSMT đã được phát hành, Mẫu số 04: Bảo lãnh dự thầu theo thông tư 03/2015/TT-BKHĐT có nội dung "Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 19.5 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả, Ghi chú (4) Áp dụng trong trường hợp nhà thầu liên danh. Nhưng nhà thầu có Thư bảo lãnh của Ngân hàng thiếu nội dung trên thì có hợp lệ không?
Một đơn vị tư vấn đấu thầu có chuyên gia như sau: Nhà thầu A tham dự gói thầu về mua sắm hàng hóa tại tỉnh X. Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, tổ chuyên gia kiểm tra trên trang http://muasamcong.mpi.gov.vn/ và thấy rằng nhà thầu A đang trong thời gian bị cấm tham gia đấu thầu tại một tỉnh Y. Nội dung cấm tham gia đẩu thầu như sau: “Nhà thầu A bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Y trong thời gian 03 năm kể từ ngày ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu". Theo quy định của hồ sơ mời thầu và Điểm e Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 43/2013/QH13 quy định điều kiện nhà thầu có tư cách hợp lệ, trong đó có điều kiện “Không đang trong thời gian bị cẩm tham gia hoạt động đấu thầu”, điều kiện này chỉ quy định chung chung mà không quy định rõ Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đẩu thầu cùng lĩnh vực gói thầu tại địa phương". Với tình huống như trên, nhà thầu A có bị loại vì không đảm bảo tư cách hợp lệ hay không?
Nhà thầu X đang tham gia dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa có câu hỏi như sau: Hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa quy định nhà thầu phải có 01 hợp đồng tương tự đã thực hiện trong thời gian từ 2015 đến nay. Nhà thầu X đã cung cấp 01 hợp đồng đáp ứng yêu cầu về giá trị và tính chất tương tự, hợp đồng này của chúng tôi được ký từ trước năm 2015, nghiệm thu trong năm 201. Nhà thầu X muốn hỏi hợp đồng nói trên có được xem xét theo quy định của HSMT không?
Độc giả ở Hà Nam có câu hỏi: Trường hợp nhà thầu chào trong HSDT là hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định nhưng nhà thầu không kê khai hoặc có kê khai nhưng không đính kèm tài liệu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ thì Bên mời thầu đánh giá nội dung này như thế nào, Bên mời thầu có được làm rõ, yêu cầu nhà thầu cung cấp tài liệu chứng minh hay không.
Công ty chúng tôi đã áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp 1 lần, nếu vẫn đủ điều kiện để tiếp tục áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp thì chúng tôi có được tiếp tục thực hiện không? Số lần được phép áp dụng hình thức này tối đa là bao nhiêu lần?
Thời điểm Quý II/2019 Công ty X tham gia đầu tư (mua cổ phần) vào 03 công ty A, B, C, nắm giữ trên 50% cổ phần và trở thành Công ty mẹ của các Công ty này (là Công ty mẹ của của các Công ty con A, B, C). Hiện nay Công ty X đang tham gia đấu thầu một số công trình xây dựng và trong hồ sơ dự thầu có nêu rõ sẽ huy động các Công ty con A, B, C tham gia thực hiện gói thầu nếu trúng thầu. Vậy trong trường hợp này, Công ty X có được sử dụng năng lực và kinh nghiệm của các Công ty con (năng lực về kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trong các năm trước đây của các Công ty con) để làm năng lực, kinh nghiệm của Công ty mẹ khi tham dự thầu được không.
Một doanh nghiệp xây dựng X có câu hỏi như sau: Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó gói thầu thi công xây dựng A được phê duyệt như sau: Giá gói thầu A đã bao gồm chi phí dự phòng; hình thức đấu thầu là đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức đầu thầu là một giai đoạn, một túi hồ sơ; hình thực họp đồng là hợp đồng trọn gói; thời gian thực hiện hợp đồng là 18 tháng. Tham khảo Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đối với hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải tính toán và phân bố chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại. Theo đó, khi tham gia dự thầu Công ty X đã nghiên cứu, tính toán tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng và được phân bổ vào trong đơn giá gói thầu khi tham gia đấu thầu. Công ty X đã trúng thầu gói thầu thi công xây dựng A và khi ký hợp đồng với chủ đầu tư thì giá trị hợp đồng đã bao gồm chi phí dự phòng. Hiện nay, dự án đã được thực hiện hoàn thành đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, khi quyết toán hoàn thành, Chủ đầu tư giữ lại, không thanh toán chi phí dự phòng như theo hợp đồng đã ký kết. Vậy Công ty X muốn hỏi việc Chủ đầu tư thực hiện như trên là đúng hay sai? Chi phí dự phòng được phân bổ vào trong đơn giá gói thầu khi tham gia đấu thầu theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 được thanh toán khi nào?
Một đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có câu hỏi như sau: Theo quy định tại Điều 4 và Mẫu số 05 (a1, a2) Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá (Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015) việc lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu/Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất mua sắm hàng hoá phải nêu rõ các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) trong giá gói thầu và giá dự thầu. Trường hợp nhà thầu dự thầu tuyên bố giá dự thầu không bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu có) thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại. Tuy nhiên, trong BQP việc tổ chức mua sắm hàng hoá quốc phòng thuộc diện miễn thuế nhập khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; một số trường hợp, các mặt hàng hoá quốc phòng không có mã xác định thuế trong các biểu thuế quy định, việc làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu và VAT do Hải quan xác định cho từng lô hàng cụ thể, nên khi phê duyệt dự án hoặc dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu chỉ phê duyệt giá CIP hoặc FOB (theo Incotems) cho các gói thầu. Vì vậy, khi lập HSMT, HSYC chỉ yêu cầu các nhà thầu chào giá dự thầu theo điều kiện CIF, FOB, DAP... (chưa có thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (VAT)) còn phần giá trị thực hiện trong nước của nhà thầu thì đã bao gồm các loại thuế, phí. Như vậy, theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT việc duyệt HSMT, HSYC của cấp có thẩm quyền và HSDT, HSĐX của nhà thầu trong trường hợp trên có được phép không?
Theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải nộp 01 bộ hàng mẫu để bên mời thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá hàng hóa thực tế. Mặc dù, trong Hồ sơ dự thầu nhà thầu đã chào đầy đủ danh mục hàng hóa với cụ thể các chi tiết đáp ứng đúng như yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, khi tiến hành đánh giá hàng mẫu chúng tôi phát hiện có 02/04 nhà thầu tham gia đấu thầu nộp đủ bộ hàng mẫu nhưng thiếu một hoặc một số chi tiết trong bộ hàng mẫu. Chúng tôi xin hỏi trong trường hợp này bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ (bổ sung chi tiết thiếu của hàng mẫu) để tiến hành đánh giá hàng mẫu được không? việc bổ sung hàng mẫu có được xem là là thay đổi bản chất hồ sơ dự thầu hay không?
Trung tâm Tư vấn A trực thuộc Sở B, có con dấu và tài khoản riêng, với kinh phí hoạt động 100% tự chủ; Chức năng của Trung tâm là Tư vấn kỹ thuật cho các Chủ đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về quản lý kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ, chi phí đầu tư xây dựng và an toàn, bảo vệ môi trường các dự án đầu tư xây dựng giao thông. Trung tâm A xin được hỏi chuyên gia một số nội dung như sau: Trong trường hợp kế hoạch đấu thầu các dự án do Sở B làm chủ đầu tư, các gói thầu tư vấn (có giá trị > 500.000.000 đồng) được duyệt tự thực hiện và Sở B giao cho Trung tâm A thực hiện thì có phù hợp với Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP không?
Một chủ đầu tư có văn bản hỏi về tình huống như sau: Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc không nhận hồ sơ thầu, chỉ thầu hoặc không cho tham gia đấu thầu, chỉ định thầu với các doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, nên trong hồ sơ mời thầu E-HSMT có nội dung đánh giá tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm, điều kiện là đến trước thời điểm đóng thầu đã hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà nước theo quy định và yêu cầu nộp báo cáo thuế. Theo khoản 5 Điều 15 của Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia thì phần năng lực và kinh nghiệm nhà thầu không phải đính kèm tài liệu chứng minh, nhưng phải kê khai đầy đủ tài liệu về năng lực và kinh nghiệm trong E-HSDT. Sau khi xem xét E-HSDT, Tổ chuyên gia đấu thầu phát hiện có 01 nhà thầu không kê khai tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của E-HSMT. Do đó, bên mời thầu trong quá trình đánh giá đã yêu cầu nhà thầu tham dự bổ sung thêm giấy xác nhận đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Sau khi nhà thầu đệ trình xác nhận nghĩa vụ thuế, Tổ Chuyên gia đấu thầu đã đánh giá nhà thầu đó đáp ứng năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của E-HSMT. Chủ đầu tư trên muốn hỏi việc bên mời thầu xử lý tình huống trên có đảm bảo quy định của Luật đấu thầu và Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia không?
Một nhà thầu đã tham gia đấu thầu qua mạng có câu hỏi như sau Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu tiến hành gửi các dữ liệu file scan đính kèm theo E-HSDT với các nội dung: Chứng thư bảo lãnh dự thầu, Cam kết tài chính cho gói thầu “bằng chứng thư cam kết tín dụng của Ngân hàng”, Tiến độ thi công chi tiết, các hợp đồng nguyên tắc vật liệu và 01 tệp chứa biện pháp thi công gồm có bản vẽ và thuyết minh kỹ thuật thi công. Được biết, khi nhà thầu gửi và chương trình tiến hành mã hóa dữ liệu của nhà thầu và thông báo rằng E- HSDT đã gửi thành công. Sau thời điểm đóng thầu, Bên mời thầu tiến hành kiểm tra các thông tin của nhà thầu tham dự và chỉ có 01 nhà thầu tham dự là nhà thầu “Công ty X”, các thông tin cần thiết như: Giá dự thầu, hiệu lực E-HSDT, tiến độ thi công, bảo lãnh dự thầu và hiệu lực bảo lãnh dự thầu đều đáp ứng theo quy định Hồ sơ mời thầu “E-HSMT”. Riêng phần dữ liệu file Scan đính kèm thiếu nội dung: thuyết minh kỹ thuật thi công và các dữ liệu khác thì Bên mời thầu nhận đủ. Qua tiến hành kiểm tra và xem xét của Bên mời thầu và tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu nhận xét nhà thầu không khai báo nội dung về phần kỹ thuật nên không có cơ sở phân tích đánh giá nên kết luận nhà thầu bị loại. Trên cơ sở đó, Nhà thầu có được bổ sung tài liệu thuyết minh kỹ thuật thi công đến Bên mời thầu và tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu hay Nhà thầu vẫn bị đánh giá và kết luận như trên
Hiện nay, đơn vị chúng tôi đang đang triên khai tổ chức đấu thầu các gói thầu mua sắm Vật tư cho việc trồng rừng, trong quá trình lựa chọn nhà thầu một gói thầu mua sắm hàng hóa (cây giống lâm nghiệp) chúng tôi gặp phải một số vướng mắc, chưa hiểu rõ quy định về tư cách hợp lệ của Nhà thầu được quy định tại điều 5 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, cụ thể như sau. Các nhà thầu tham gia chào hàng cạnh tranh là Hộ kinh doanh cá thể (được đăng ký kinh doanh sản xuất giống cây lâm nghiệp) đáp ứng về năng lực kinh nghiệm, khả năng cung cấp cây giống cũng như chỉ tiêu kỹ thuật và một số yêu cầu khác của hồ sơ mời chào hàng cạnh tranh. Theo Điều 5 của Luật Đấu thầu quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư đối với trường hợp là tổ chức, cá nhân, đồng thời được tham gia dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh, chưa quy định rõ trường hợp đối với hộ kinh doanh cá thể. Vậy, trong trường hợp này, các hộ kinh doanh cá thể trên có được tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên không? nhà thầu có được xem là đảm bảo tư cách hợp lệ không?
Theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT và Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp và hàng hóa, trong đó yêu cầu về số lượng tối thiểu hợp đồng tương tự: (i) số lượng hợp đồng là N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V (N X V = X) hoặc (ii) số lượng hợp đồng ít hơn hoặc bằng N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V và tổng giá trị tất cả các hợp đồng > X (Ví dụ: N=2, V=100 tỷ VND, X=200 tỷ VND). Nhà thầu tham dự là Liên danh A và B, trong đó A đảm nhận 60%, B đảm nhận 40%. Nếu A có 2 hợp đồng, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 60 tỷ VND và B có 2 hợp đồng, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 40 tỷ VND được xem đánh giá là đáp ứng năng lực kinh nghiệm hay bắt buộc Nhà thầu Liên danh A hoặc B phải có 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu 100 tỷ VND và hợp đồng thứ 2 được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét.
Một chủ đầu tư đang xử lý tình huống trong đấu thầu đối với trường hợp chỉ có 01 nhà thầu đáp ứng kỹ thuật và được xếp hạng thứ nhất có giá đề xuất trúng thầu vượt giá gói thầu. Tuy nhiên, nhà thầu này đang đề xuất thay đổi thay đổi nhà sản xuất so với Hồ sơ dự thầu đã đề xuất. Chủ đầu tư trên đang muốn hỏi việc đề xuất như thế có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Công ty A tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa theo hình thức liên danh cùng với một đơn vị khác. Trong Hồ sơ dự thầu (HSDT) đã nộp cho Bên mời thầu chúng tôi đã cam kết tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Bên mời thầu (bao gồm cả yêu cầu về Bảo đảm dự thầu nêu trong Chương I, Chương II của Hồ sơ mời thầu). Theo thỏa thuận liên danh được lập trong HSDT, Công ty A là thành viên đứng đầu liên danh và được ủy quyền phát hành Bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Tuy nhiên phần bảo đảm dự thầu do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV) phát hành (được lập theo mẫu 04 (a) của Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT) đã không ghi đầy đủ tên của cả liên danh. Vì vậy chúng tôi muốn hỏi và xin hướng dẫn về việc làm rõ sự khác biệt về Bảo đảm dự thầu trong HSDT để đảm bảo tính hợp lệ Bảo lãnh dự thầu của liên danh sau khi đã nộp HSDT, phía Ngân hàng thực hiện bảo lãnh là Ngân hàng BIDV sẵn sàng phát hành bản tu chỉnh bảo lãnh dự thầu để thể hiện đầy đủ thông tin bảo lãnh cho cả liên danh.