Chủ đầu tư lập Hồ sơ yêu cầu và gửi đến nhà thầu, yêu cầu nhà thầu lắp đặt hệ thống Camera có xuất xứ Nhật Bản, nhà thầu được chỉ định đã lập Hồ sơ đề xuất gói thầu Cung cấp và lắp đặt hệ thống Camera giám sát an ninh, thiết bị xuất xứ Nhật Bản, hiệu SONY theo đúng hồ sơ yêu cầu, với giá đề xuất không vượt giá gói thầu được phê duyệt nên được chủ đầu tư xét trúng thầu và ký hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng, nhà thầu đã có văn bản đề nghị và được chủ đầu tư đồng ý cho thay đổi thiết bị từ xuất xứ Nhật Bản sang xuất xứ Trung Quốc, hiệu SONY (về cấu hình, thông số kỹ thuật không thay đổi) với lý do tại Nhật Bản hãng SONY không còn sản xuất và nhà thầu cung cấp giấy xác nhận của hãng SONY Việt Nam là hàng chính hãng của SONY có chất lượng toàn cầu, được bảo hành theo quỵ định của SONY. Sau đó, Chủ đầu tư và nhà thầu đã ký phụ lục hợp đồng, thay đổi thiết bị từ xuất xứ Nhật Bản sang xuất xứ Trung Quốc, hiệu SONY nhưng không có thay đổi về giá và lập hồ sơ quyết toán. Xin hỏi chuyên gia quá trình thực hiện như tình huống trên có vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu không?
Một đơn vị tư vấn đấu thầu đang đánh giá HSDT có tình huống như sau: Hồ sơ mời thầu được chủ đầu tư phê duyệt tiêu chí đánh giá kỹ thuật theo phương thức chấm điểm. Trong quá trình đánh giá HSDT tổ chuyên gia phát hiện tại mục điểm chi tiết sai lệch so với điểm tối đa cụ thể như sau: Điểm tối đa của mục yêu cầu vật liệu là 2 điểm đồng thời đây cũng là điểm tối thiếu yêu cầu đối với hạng mục này, tại phần điểm chi tiết của hạng mục này HSMT lại nêu điểm tối đa là 1,5 như vậy có sai sót tại điểm chi tiết so với yêu cầu điểm tối đa của hạng mục này, đây là sai sót trong quá trình lập HSMT. Trong trường hợp này nên đánh giá HSDT theo điểm chi tiết hay điểm tổng hợp này như thế nào?
Tình huống: Công ty tôi ở một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang đang lập Hồ sơ mời thầu gói thầu "Cung cấp, trồng, và chăm sóc cây xanh trong thời gian bảo hành". Sau thời gian bảo hành sẽ bàn giao lại cho đơn vị quản lý cây xanh công cộng để quản lý theo quy định. Tôi xin hỏi Gói thầu trên thuộc loại hình dịch vụ nào?
Theo quy định tại (Khoản 3 Điều 6) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP: "Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu". Độc giả hỏi chuyên gia: Vậy doanh nghiệp nhỏ trong xây dựng được quy định như thế nào?
Nhà thầu Thanh Hoa ở Quảng Ninh có câu hỏi: Khoản 3, Điều 2 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: “3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.” Hỏi: Công ty chúng tôi đã tham gia thẩm tra thiết kế - dự toán gói thầu thì có được tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hay không?
Công ty chúng tôi đang tổ chức đấu thầu qua mạng một gói thầu mua sắm hàng hóa qua mạng. Kết quả đánh giá có 3/3 nhà thầu tham dự đáp ứng các yêu của HSMT, sau khi xếp hạng nhà thầu, chúng tôi đã mời nhà thầu có giá chào thấp nhất vào thương thảo đàm phán hợp đồng, đồng thời bên mời thầu yêu cầu nhà thầu cung cấp bản gốc đế đối chiếu với các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật với thông tin nhà thầu kê khai trong E- HSDT, kết quả kiếm tra đảm bảo sự khớp đúng giữa bản gốc và bản kê khai (và các tài liệu được đối chiếu nêu trên được bên mời thầu lưu giữ 01 bản sao chứng thực của văn phòng công chứng). Trong đó bao gồm: - Bản gốc xác nhận của người sử dụng cuối cùng về hàng hóa chào thầu theo yêu cầu HSMT. - Bản gốc Hợp đồng tương tự, kèm theo hóa đơn bán hàng và biên bản giao nhận hàng. Theo quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu, chúng tôi đã đăng tải lên mạng đấu thầu và thông báo đến tất cả nhà thầu tham dự kết quả lựa chọn nhà thầu. Sau đó, chúng tôi đã nhận được đề nghị của 1 trong 2 nhà thầu bị loại về việc đề nghị làm rõ tính trung thực của Bản gốc xác nhận và bản gốc hợp đồng tương tự nêu trên như các sản phẩm được lắp đặt ở đâu, đã thanh quyết toán chưa, chủ đầu tư là ai…? Hỏi: Chúng tôi xin hỏi, chúng tôi phải xử lý tình huống này thế nào?
Doanh nghiệp X có câu hỏi như sau: Doanh nghiệp X có liên danh với doanh nghiệp Y và Z để tham gia đấu thầu gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện đấu thầu theo hình thức rộng rãi của Chủ đầu tư A. Theo đó, liên danh X-Y-Z đã trúng thầu gói thầu này. Hiện nay, Chủ đầu tư A đang có nhu cầu tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm với chủng loại hàng hóa tương tự gói thầu trước đây nhưng các doanh nghiệp Y và Z không có nhu cầu tham gia. Hỏi Chủ đầu tư có thể áp dụng mua sắm trực tiếp cho chỉ thành viên liên danh X nếu thành viên này đáp ứng năng lực theo quy định không?
Một nhà thầu đang tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp phản ánh với chuyên gia như sau: Theo yêu cầu của HSMT gói thầu A có tiêu chí là nhà thầu phải có chỉ huy trưởng và cán bộ kỹ thuật đã tham gia thi công gói thầu B và có xác nhận của Chủ đầu tư gói thầu B. Nhà thầu chúng tôi cũng dùng gói thầu B là tiêu chí chứng minh hợp đồng tương tự. Gói thầu B đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho gói thầu A. Chủ đầu tư gói thầu B đã xác nhận là công trình thi công hoàn thành đảm bảo tiến độ, chất lượng và có chỉ huy trưởng, cán bộ kỹ thuật. Trong quá trình chấm thầu bên mời thầu yêu cầu nhà thầu mang bản gốc xác nhận của Chủ đầu tư gói thầu B đến để chứng minh, sau đó bên mời thầu xác minh là bản xác nhận này không trùng khớp với HSDT về quyết định thành lập ban chỉ huy công trường gói thầu B. Sự khác nhau ở đây là nhà thầu đã thay đổi một số cán bộ kỹ thuật so với lúc thành lập ban chỉ huy công trường ban đầu. Nhà thầu đã giải thích là trong quá trình thi công thời gian dài nhiều năm nhà thầu không thay đổi chỉ huy trưởng, chỉ có một số cán bộ kỹ thuật có người xin nghỉ việc, nghỉ phép, có người chuyển công trình khác. Để đảm bảo yêu cầu kịp thời thi công nên nhà thầu đã thay thế các cán bộ này bằng các cán bộ khác có kinh nghiệm trình độ tương đương và có báo với Chủ đầu tư bằng điện thoại và được Chủ đầu tư chấp thuận đúng theo quy định. Nhưng bên mời thầu đã không chấp nhận giải thích của nhà thầu và đã quy kết nhà thầu vi phạm điểm c, khoản 4, điều 89 luật đấu thầu để loại nhà thầu chúng tôi vì nhà thầu chúng tôi bỏ thầu giá thấp nhất trong các nhà thầu tham gia. Nhà thầu muốn hỏi việc xử lý của bên mời thầu như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật?
Một chủ đầu tư trong quá trình triển khai gói thầu xây dựng có tình huống như sau: Gói thầu thi công xây dựng được chủ đầu tư tổ chức đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu được lập theo Mẫu số 02 của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ mời thầu gói thầu quy định: “Đơn giá dự thầu bao gồm: Đơn giá dự thầu là đơn giá tổng hợp bao gồm mọi chi phí, thuế và lệ phí khác theo quy định của Nhà nước như: chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy, các chi phí trực tiếp khác; chi phí chung, thuế và lãi của nhà thầu; các chi phí xây lắp khác được phân bổ trong đơn giá dự thầu..., thiết bị thi công của nhà thầu thi công vận chuyến vật liệu đi lại trên đó, các chỉ phí bảo vệ môi trường cảnh quan do đơn vị thi công gây ra... ”. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu: Nhà thầu đã lập giá dự thầu tuân thủ theo quy định của hồ sơ mời thầu. Đơn giá tổng hợp bao gồm: chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy, các chi phí trực tiếp khác; chi phí chung, thuế và lãi của nhà thầu. Qua trình triển khai thi công xây dựng, Bộ Tài chính ban hành quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Nhà thầu cho rằng trong HSMT đã không đưa yêu cầu phải tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và trong đơn giá tổng hợp của nhà thầu cũng chưa tính phí bảo vệ môi trường nên chưa đủ cơ sở để nộp phí. Thực tế dự toán gói thầu được chủ đầu tư phê duyệt cũng không có khoản mục phí bảo vệ môi trường. Từ các nội dung trên, chủ đầu tư xin chuyên gia cho ý kiến về việc bổ sung phí bảo vệ môi trường vào gói thầu thi công xây dựng để hoàn thành nghĩa vụ thuế cho nhà thầu.
Bên mời thầu X đang tổ chức chào hàng cạnh tranh cho gói thầu mua sắm thiết bị, với loại hợp đồng là trọn gói. Sau khi đánh giá kỹ thuật, tất cả các hồ sơ đều đạt. Khi đánh giá về đề xuất tài chính, phát sinh tình huống trong hồ sơ chào hàng của Công ty A như sau: Giá trị chào hàng trong đơn chào hàng là: 678.400.000 VNĐ, giá trị này được kết chuyển từ bảng tổng hợp chào giá sang. Trong bảng tổng họp chào giá ghi giá trị là: 678.400.000 VNĐ. Trong bảng giá chào của hàng hóa: cột đơn giá (đã bao gồm thuế VAT), cột thành tiền (đã bao gồm thuế VAT); theo cách ghi này, cộng giá của hàng hóa theo phạm vi cung cấp (đã bao gồm thuế VAT) là 627.000.000 đồng. Nhưng sau dòng cộng này, có thêm dòng thuế VAT với giá trị là: 51.400.000 đồng và dòng tổng cộng ghi giá trị để kết chuyển sang bảng tổng họp chào giá là 678.400.000 VNĐ. Sau khi xem xét nội dung chào giá trên, có một số quan điểm như sau:
- Đề xuất về tài chính của Công ty A là không hợp lệ (tính thuế VAT 2 lần trên sản phẩm) và hồ sơ bị loại.
- Coi đây là sai lệch về giá trị cần hiệu chỉnh thì phương pháp và cách hiệu chỉnh như thế nào?
- Coi đây là nhầm lẫn của nhà thầu trong việc lỗi đánh máy ghi từ “chưa” sang “đã” bao gồm thuế VAT ở cột đơn giá và thành tiền trong bảng chào giá của hàng hóa; chấp nhận giá chào hàng của công ty A là 678.400.000 đồng và xếp hạng nhà thầu theo quy định. Trong trường hợp này, nhà thầu có phải giải trình bằng văn bản về lỗi trên và cam kết trách nhiệm gì không?
Một nhà thầu liên danh tham dự gói thầu xây lắp có câu hỏi như sau: Theo quy định của hồ sơ mời thầu về hợp đồng tương tự như sau: số lượng tối thiểu một hợp đồng tương tự có giá trị bằng hoặc lớn hơn 60 tỷ mà Nhà thầu đã hoàn thành hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là Nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh); Cụm từ hoàn thành phần lớn được Bên mời thầu chú thích nghĩa là hoàn thành ít nhất 80% khối lượng công việc của hợp đồng. Nếu Nhà thầu tham dự thầu là Nhà thầu Liên danh thì từng thành viên Liên danh phải thỏa mãn yêu cầu của tiêu chí này (tương ứng với phần công việc đảm nhận) và tổng các thành viên trong Liên danh phải thỏa mãn yêu cầu. Nhà thầu liên danh chứng minh năng lực của mình như sau: - Thành viên đứng đầu Liên danh (đảm nhận 30% giá trị khối lượng công việc của Gói thầu) chứng minh bằng 01 hợp đồng tương tự có giá trị > 60 tỷ đã hoàn thành 30% công việc (tương ứng với 20 tỷ). - Thành viên còn lại trong Liên danh (đảm nhận 70% khối lượng công việc của Gói thầu) chứng minh bằng 01 hợp đồng tương tự có giá trị > 60 tỷ đã hoàn thành. Nhà thầu muốn hỏi việc một thành viên Liên danh chứng minh bằng 01 họp đồng như trên có được xem là đạt yêu cầu của HSMT hay không? hay thành viên Liên danh cũng phải chứng minh 01 hợp đồng tương tự đã hoàn thành ít nhất 80% khối lượng công việc mặc dù thành viên đứng đầu Liên danh đã đáp ứng đủ tiêu chí. Ngoài ra, việc thành viên đứng đầu Liên danh đảm nhận 30% khối lượng công việc của Gói thầu có được xem là đúng quy định hay không? hay Thành viên đứng đầu Liên danh thì phải đảm nhận khối lượng lớn hơn các thành viên khác trong Liên danh?
Một độc giả có câu hỏi trên trang thông tin điện tử Chính phủ như sau: Theo điểm a khoản 4 điều 106 Nghị định 63 thì hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu có Biên bản thương thảo hợp đồng nhưng trong các điều kiện để được xem xét đề nghị trúng thầu tại khoản 1 điều 42 và khoản 1 điều 43 của Luật đấu thầu không thấy có điều kiện “thương thảo thành công”. Độc giả xin hỏi nội dung không thống nhất trong hai quy định nêu trên.
Trong HSDT người ký bảo lãnh dự thầu không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng và không kèm theo giấy ủy quyền ký bảo lãnh thì có được phép làm rõ bằng cách cho bổ sung tài liệu ủy quyền (đã có nhưng không nộp kèm theo HSDT) không?
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt có Gói thầu X có giá gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 nên có thể được chỉ định thầu rút gọn theo khoản 2 điều 56 NĐ này. Tuy nhiên, tại cột hình thức lựa chọn nhà thầu chỉ ghi là “Chỉ định thầu” và cột phưong thức lựa chọn nhà thầu thì bỏ trống không ghi gì. Trường hợp này có được tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy trình chỉ định thầu rút gọn không?
Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, có nhà thầu A tham gia dự thầu cả 03 gói thầu được tổ chức đấu thầu cùng thời điểm, đều đáp ứng được các tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu của 03 gói thầu nêu trên. Tuy nhiên, riêng phần đánh giá tiêu chuẩn về Chỉ huy trưởng công trình trong các hồ sơ dự thầu của nhà thầu A tham gia dự thầu 03 gói thầu thuộc công trình này thì xuất hiện tình huống như sau: - Theo hồ sơ mời thầu của 03 gói thầu có quy định tiêu chuẩn (theo hướng dẫn tại Mẫu số 14 quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư): “Nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a Mục 2.2 Chương III — Tiêu chuẩn đánh giá HSDT và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận ”. - Theo các hồ sơ dự thầu của nhà thầu A tham gia dự thầu cả 03 gói thầu nêu trên: Chỉ có bố trí 01 Chỉ huy trưởng công trình là ông X cho cả 3 gói thầu. Trong đó, ông X có năng lực đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn năng lực và kinh nghiệm để Chỉ huy trưởng cả 03 gói thầụ, do đó, để có đủ cở sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đối với 03 gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đã được duyệt, độc giả xin hỏi là ông X trong các hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có được xem xét, đánh giá đạt ở cả 03 hồ sơ / dự thầu của 03 gói thầu nêu trên hay không? Hay chỉ đánh giá là đạt 01 trong 03 gói thầu?
Nhà thầu X đang chuẩn bị HSDT cho gói thầu xây lắp công trình, có câu hỏi như sau: Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và phát hành cho các nhà thầu trong đó quy định về Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu: “Nhà thần phải chứng minh khả năng huy động thiết bị thi công chủ yếu để thực hiện gói thầu theo yêu cầu sau đây: Máy cào bóc tái sinh nguội, Ô tô bồn chở nhựa, Ô tô bồn tưới nước, Máy đầm rung chân cừu, Máy đầm rung tự hành, máy đầm bánh thép tự hành, máy đầm bánh hơi tự hành, máy san tự hành: Nhà thầu phải kèm theo bản chụp được chứng thực:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng để chứng minh sở hữu của nhà thầu hoặc sở hữu của đơn vị cho thuê và hợp đồng thuê mướn.
- Tài liệu chứng minh các thiết bị thi công đã được kiểm đinh kỹ thuật theo đúng quy định và đủ điều kiện để đưa vào sử dụng.
Bên mời thầu X đang tổ chức lựa chọn nhà thầu cho gói thầu xây lắp quy mô nhó (mẫu HSMT xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ (mẫu 1) theo thông tư 03/TT-2015-BKHĐT ngày 06/5/2015). Trong Hồ sơ mời thầu có yêu cầu nhân sự chủ chốt là 01 chỉ huy trưởng và 04 cán bộ kỹ thuật phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát. Trong quá trình xem xét HSDT của nhà thầu Y, bên mời thầu nhận thấy các nhân sự đề xuất của nhà thầu đều đáp ứng yêu cầu của HSMT về năng lực và kinh nghiệm. Tuy nhiên, có sự sai khác về số CMND của 01 nhân sự cán bộ kỹ thuật trong chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và căn cứ vào quy định trong HSMT "Nếu nhà thầu nộp tài liệu dưới dạng bản chụp thì trong hồ sơ dự thầu phải có văn bản cam kêt sẽ cung cấp tài liệu dưới hình thức Bản sao được chứng thực từ bản chính, Bản sao y bản chính hoặc bản chính để đối chiếu trong giai đoạn thương thảo hợp đồng" nên đã yêu cầu cung cấp bản gốc các chứng chỉ hành nghề Tư vấn giám sát của 04 cán bộ kỹ thuật. Trong văn bản trả lời, Nhà thầu Y giải thích các cán bộ kỹ thuật đề xuất đã không hợp tác để cung cấp chứng chỉ gốc và trong số đó có người đã nghỉ việc từ trước khi nhận được yêu cầu làm rõ của bên mời thầu (đính kèm đơn xin nghỉ việc và quyết định thôi việc). Do vậy, nhà thầu đề xuất thay thế 04 cán bộ kỹ thuật đề xuất bằng 04 cán bộ kỹ thuật khác đáp ứng yêu cầu của HSMT và có đủ bản gốc chứng chỉ giám sát. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có hai quan điểm: Một quan điểm cho rằng việc thay đổi như của nhà thầu Y là thay đổi cơ bản HSDT đã nộp. Quan điểm thứ hai cho rằng căn cứ theo mục 34 - Thương thào hợp đồng Chương 1 Chỉ dẫn nhà thầu của HSMT quy định: "Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không dược thay dối nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong HSDT để đàm nhiệm các vị trí như chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện thiết kế một hoặc hai bước trước khi thi công), vị trí chi huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chú chốt do nhà thầu đã đề xuất không thế tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải báo đảm nhân sự dự kicn thay the có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương dương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu" cho rằng nhân sự nói trên không phải là chủ chốt và việc nhân sự nghỉ việc là lý do bất khả kháng nên chấp thuận sự thay đổi nói trên.
Ông Nguyễn Đức Luân ở Bắc Giang có câu hỏi như sau: Đơn vị ông đang lựa chọn nhà thầu cho gói thầu chào hàng cạnh tranh. Trong quá trình cung cấp thông tin cho báo đấu thầu có sự nhầm lẫn dẫn tới thời gian đóng thầu đăng tải trên báo đấu thầu chậm hơn 2 ngày so với thời gian đóng thầu trong Hồ sơ yêu cầu. Bên mời thầu không có công văn sửa đổi hồ sơ yêu cầu. Ông Luân muốn hỏi việc đăng tải thế có sai không và Bên mời thầu khắc phục việc đó như thế nào?
Một nhà thầu hỏi chuyê gia về việc Chủ đầu tư hiệu chỉnh sai lệch giá dự thầu của nhà thầu như sau: Nhà thầu X tham gia dự thầu 01 gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, được phê duyệt đấu thầu rộng rãi trong nước, giá gói thầu được phê duyệt là 4,852 tỷ đồng, hình thức hợp đồng trọn gói. Hồ sơ dự thầu nhà thầu X được đánh giá đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật và giá thầu xếp thứ nhất. Bên mời thầu thông báo nội dung hiệu chỉnh sai lệch gồm đơn giá nhân công, đơn giá vật liệu trong đơn giá hồ sơ dự thầu về đơn giá công bố giá của UBND tỉnh thời điểm tham gia đấu thầu với giá trị giảm (-120.423.131 VND) so với giá dự thầu (4.820.691.000 VND). Nhà thầu không nhất trí về nội dung hiệu chỉnh của Bên mời thầu và đã có văn bản phản hồi như sau: Tại khoản 17 Điều 4 của Luật đấu thầu số: 43/2013/QH13, giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khi tham gia dự thầu, nhà thầu có quyền chào đơn giá đối với các hạng mục công việc trong gói thầu khác với đơn giá dự toán. Việc tính toán giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu là do nhà thầu tự quyết định để đảm bảo cạnh tranh về giá với các nhà thầu khác, đồng thời đảm bảo thực hiện gói thầu hiệu quả, chất lượng theo yêu cầu. Đơn giá công bố của UBND tỉnh để Chủ đầu tư xây dựng giá gói thầu, Bên dự thầu có quyền áp dụng hoặc không áp dụng mà lấy giá khảo sát thị trường tại nơi thực hiện gói thầu hoặc báo giá của nhà cung cấp. Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 63/2104/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu: Hiệu chỉnh sai lệch bao gồm sai lệch về phạm vi cung cấp; sai lệch không có đơn giá, không có dự toán gói thầu; chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp... Không có nội dung hiệu chỉnh về đơn giá như trên. Nhà thầu muốn hỏi chuyên gia tình huống trên.
Đơn vị tư vấn đấu thầu đang đánh giá Hồ sơ dự thầu cho gói thầu đấu thầu qua mạng có câu hỏi cho chuyên gia như sau: Hiện tại, đơn vị tư vấn đang thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi qua mạng và gói thầu này đã được gia hạn thời điểm đóng thầu. Có 01 nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu và Thư bảo lãnh dự thầu qua mạng. Tuy nhiên bên mời thầu không nhận được file Thư sửa đổi bảo lãnh dự thầu trên mạng đấu thầu. Đến trước thời điểm đóng thầu được gia hạn, nhà thầu đã nộp trực tiếp cho bên mời thầu bản gốc Thư sửa đổi bảo lãnh (gia hạn hiệu lực bảo đảm dự thầu) do Ngân hàng phát hành. Công ty muốn hỏi việc nhà thầu nộp trực tiếp Thư sửa đổi bảo lãnh như đã nêu trên có được chấp nhận và đưa vào đánh giá hồ sơ dự thầu không?